Công văn 4291/CT-TTHT

Công văn 4291/CT-TTHT năm 2015 về hóa đơn chứng từ do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4291/CT-TTHT 2015 hóa đơn chứng từ Hồ Chí Minh


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4291/CT-TTHT
V/v: hóa đơn chứng từ

TP. Hồ Chí Minh, ngày 28 tháng 05 năm 2015

 

Kính gửi: Công ty Bảo Việt Sài Gòn
Địa chỉ: Lầu 1 & 2, 233 Đồng Khởi, Q.1, TP. HCM
Mã số thuế: 0101527385-047

 

Trả lời văn thư số 330/2015/BVSG/KT ngày 20/04/2015 của Công ty về hóa đơn chứng từ, Cục thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 2đ và Khoản 2e Điều 9 Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 11/01/2011 về việc hướng dẫn thi hành luật thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm:

đ) Đối với trường hợp hoàn trả phí bảo hiểm và giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm:

Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là tổ chức kinh doanh, khi hoàn trả phí bảo hiểm (một phần hoặc toàn bộ), doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi rõ số tiền phí bảo hiểm do công ty bảo hiểm hoàn trả, tiền thuế GTGT, lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Hóa đơn này là căn cứ để doanh nghiệp bảo hiểm điều chỉnh doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra, tổ chức tham gia bảo hiểm điều chỉnh chi phí mua bảo hiểm, số thuế GTGT đã kê khai hoặc đã khấu trừ.

Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là đối tượng không có hóa đơn GTGT, khi hoàn trả tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng tham gia bảo hiểm phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được hoàn trả (không bao gồm thuế GTGT), số tiền thuế GTGT theo hóa đơn thu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thu (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn thu phí bảo hiểm để làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh thu, thuế GTGT của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp khách hàng không cung cấp được hóa đơn thu phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào hóa đơn lưu tại doanh nghiệp và biên bản hoặc văn bản thỏa thuận để thực hiện hoàn trả số tiền phí bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT.

Trường hợp giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản pháp luật liên quan.

e) Đối với trường hợp giảm phí bảo hiểm:

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã thu phí bảo hiểm và lập hóa đơn cho khách hàng nhưng vì lý do khách quan phải giảm phí cho khách hàng hoặc theo thỏa thuận đến hết thời hạn bảo hiểm nếu không xảy ra tổn thất hoặc tổn thất thấp hơn tỷ lệ quy định trong đơn bảo hiểm, bên mua bảo hiểm sẽ được giảm một phần phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện điều chỉnh giảm phí bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được giảm theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), doanh nghiệp bảo hiểm xuất hóa đơn GTGT cho phần giảm phí này. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giảm phí (không được ghi số âm (-)), thuế GTGT cho dịch vụ bảo hiểm tại hóa đơn số, ký hiệu… Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, hai bên kê khai điều chỉnh doanh thu, chi phí và thuế đầu ra, đầu vào.

Căn cứ Khoản 4a Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế GTGT quy định các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào:

Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào theo phương thức thanh toán bù trừ giữa giá trị hàng hoá, dịch vụ mua vào với giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng mà phương thức thanh toán này được quy định cụ thể trong hợp đồng thì phải có biên bản đối chiếu số liệu và xác nhận giữa hai bên về việc thanh toán bù trừ giữa hàng hoá, dịch vụ mua vào với hàng hoá, dịch vụ bán ra, vay mượn hàng. Trường hợp bù trừ công nợ qua bên thứ ba phải có biên bản bù trừ công nợ của ba (3) bên làm căn cứ khấu trừ thuế.”

Trường hợp Công ty ký hợp đồng bảo hiểm với khách hàng, trong năm có phát sinh điều chỉnh phí bảo hiểm do giảm người tham gia bảo hiểm hoặc giảm giá trị tài sản tham gia bảo hiểm thì Công ty và khách hàng phải tự xác định khoản tiền điều chỉnh phí thuộc trường hợp hoàn trả phí bảo hiểm hay thuộc trường hợp giảm phí bảo hiểm để thực hiện lập hóa đơn theo hướng dẫn tại Điểm 2đ hoặc Điểm 2e Điều 9 Thông tư 09/2011/TT-BTC nêu trên.

Khi quyết toán hợp đồng năm trước, nếu Công ty phải hoàn trả lại phí cho khách hàng (tổ chức kinh doanh) thì phải yêu cầu khách hàng lập hóa đơn xuất giao cho Công ty. Trường hợp khách hàng tiếp tục tham gia bảo hiểm năm nay thì Công ty thực hiện lập hóa đơn cho hợp đồng mới theo đúng quy định. Về việc Công ty nêu có những đơn vị không thể lập hóa đơn cho khoản tiền hoàn trả phí bảo hiểm đề nghị Công ty có văn bản cụ thể trường hợp này để Cục Thuế TP có căn cứ hướng dẫn theo quy định.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- P. PC;
- P. KT3;
- Lưu: VT, TTHT.
1053-3857396 Dương


KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4291/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4291/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/05/2015
Ngày hiệu lực28/05/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 4291/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 4291/CT-TTHT 2015 hóa đơn chứng từ Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4291/CT-TTHT 2015 hóa đơn chứng từ Hồ Chí Minh
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4291/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế TP Hồ Chí Minh
                Người kýTrần Thị Lệ Nga
                Ngày ban hành28/05/2015
                Ngày hiệu lực28/05/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 4291/CT-TTHT 2015 hóa đơn chứng từ Hồ Chí Minh

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 4291/CT-TTHT 2015 hóa đơn chứng từ Hồ Chí Minh

                        • 28/05/2015

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 28/05/2015

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực