Công văn 4332/BTC-ĐT

Công văn 4332/BTC-ĐT năm 2016 hướng dẫn thực hiện và thanh toán vốn đầu tư kế hoạch do Bộ Tài chính ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4332/BTC-ĐT thực hiện thanh toán vốn đầu tư kế hoạch 2016


BỘ TÀI CHÍNH
----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4332/BTC-ĐT
V/v hướng dẫn thực hiện và thanh toán vốn đầu tư kế hoạch năm 2016.

Hà Nội, ngày 31 tháng 03 năm 2016

 

Kính gửi:

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương;
- Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước.

 

Thực hiện Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13 ngày 18/6/2014; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày 10/9/2015 của Chính phủ về kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm; Nghị quyết số 81/NQ-CP ngày 02/12/2015 của Chính phủ về phiên họp Chính phủ thường kỳ tháng 11 năm 2015 và Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo Điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2016, Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện việc thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ và vốn đầu tư có nguồn gốc từ nguồn ngân sách nhà nước (vốn quảng cáo truyền hình, vốn đầu tư tăng trưởng của Bảo hiểm Xã hội,...) thuộc kế hoạch năm 2016 như sau:

1. Hồ sơ thanh toán đối với các dự án khởi công mới: Các dự án khởi công mới chỉ được thanh toán khi có quyết định phê duyệt dự án đầu tư đến ngày 31 tháng 3 năm 2016.

2. Việc quản lý và thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ được thực hiện theo quy định tại các Thông tư của Bộ Tài chính: số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; số 231/TT-BTC ngày 28/12/2012 quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015.

3. Việc giải ngân kế hoạch vốn nước ngoài (ODA) năm 2016 cho các chương trình, dự án phải theo kế hoạch vốn giao tại các Quyết định số 2526/QĐ-TTg ngày 31/12/2015 của Thủ tướng Chính phủ và số 2038/QĐ-BKHĐT ngày 31/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chi Tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016.

Đối với các dự án thuộc Chương trình Mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh, dự án giáo dục đại học từ nguồn vốn vay Ngân hàng thế giới, Chương trình nước sạch và vệ sinh nông thôn dựa trên kết quả tại 8 tỉnh đồng bằng sông Hồng, dự án Phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn 2 và các chương trình, dự án giải ngân dựa trên kết quả đầu ra được quản lý và giải ngân theo cơ chế tài chính trong nước theo Quyết định đầu tư đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (Kho bạc Nhà nước thực hiện việc kiểm soát thanh toán và giải ngân vốn nước ngoài của các dự án thuộc các Chương trình trên như vốn đầu tư trong nước).

4. Việc thu hồi vốn ứng trước nguồn vốn ngân sách nhà nước và trái phiếu Chính phủ theo số giải ngân thực tế đến hết thời gian quy định của Thủ tướng Chính phủ, nhưng không vượt quá mức vốn kế hoạch năm 2016 bố trí để thu hồi các Khoản vốn ứng trước.

Các Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng Công ty nhà nước tổng hợp chi Tiết danh Mục và số vốn kế hoạch năm 2016 thực hoàn trả theo kết quả giải ngân thực tế theo biểu mẫu kèm theo Quyết định số 2038/QĐ-BKHĐT ngày 31/12/2015 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc giao chi Tiết kế hoạch vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước năm 2016. Đối với số vốn kế hoạch năm 2016 đã bố trí trong kế hoạch năm 2016 để thu hồi còn lại của dự án được tiếp tục thực hiện cho dự án, thời hạn giải ngân theo kế hoạch năm 2016 đã giao.

5. Đối với việc quản lý xây dựng công trình đặc thù được thực hiện theo quy định tại Điều 42 và Điều 43 của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng và quy định hiện hành. Việc tạm ứng và thanh toán thực hiện theo quy định Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Riêng các dự án khẩn cấp và hạng Mục dự án khẩn cấp cần triển khai ngay để khắc phục thiên tai, bão lũ; sạt lở đê, kè đến mức có thể gây vỡ đê, hồ, đập, sạt lở đường ô tô, đường sắt gây ách tắc giao thông, các trường hợp khẩn cấp trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, cho phép triển khai thực hiện khi có lệnh khẩn cấp của cấp có thẩm quyền. Các thủ tục đầu tư theo quy định (thủ tục quyết định chủ trương đầu tư dự án khẩn cấp) được chuẩn bị và hoàn thiện trong quá trình thực hiện dự án.

6. Tất cả các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ chỉ được thực hiện khối lượng theo mức vốn kế hoạch được giao, để không gây nợ đọng xây dựng cơ bản.

7. Đối với các nguồn vốn đầu tư công khác ngoài các nguồn vốn đã nêu trên như: Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSNN (gồm: vốn đầu tư từ xổ số kiến thiết, Khoản phí, lệ phí được để lại đầu tư của Bộ, ngành trung ương và địa phương; Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp công lập để lại cho đầu tư…) khuyến khích các Bộ, ngành và địa phương thực hiện việc kiểm soát, thanh toán theo quy định tại Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

8. Các Bộ, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương tăng cường công tác kiểm tra, chỉ đạo chủ đầu tư: Hoàn thiện thủ tục đầu tư của các dự án theo quy định, tập trung thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đã được giao năm 2016. Khi có khối lượng nghiệm thu, khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để thanh toán với cơ quan kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư, không để dồn khối lượng hoàn thành mới làm hồ sơ thanh toán vào thời Điểm cuối năm.

Đề nghị thủ trưởng các Bộ, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước chỉ đạo các cơ quan chức năng và các chủ đầu tư để thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ảnh về Bộ Tài chính để phối hợp xử lý./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Kho bạc Nhà nước (để thực hiện);
- Sở Tài chính các tỉnh, TP;
- Kho bạc Nhà nước các tỉnh TP;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam (để thực hiện);
- Vụ NSNN, Vụ I, Vụ Pháp chế;
- Lưu: VT, Vụ ĐT.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Đỗ Hoàng Anh Tuấn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4332/BTC-ĐT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4332/BTC-ĐT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/03/2016
Ngày hiệu lực31/03/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcĐầu tư
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4332/BTC-ĐT thực hiện thanh toán vốn đầu tư kế hoạch 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4332/BTC-ĐT thực hiện thanh toán vốn đầu tư kế hoạch 2016
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4332/BTC-ĐT
                Cơ quan ban hànhBộ Tài chính
                Người kýĐỗ Hoàng Anh Tuấn
                Ngày ban hành31/03/2016
                Ngày hiệu lực31/03/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcĐầu tư
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 4332/BTC-ĐT thực hiện thanh toán vốn đầu tư kế hoạch 2016

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 4332/BTC-ĐT thực hiện thanh toán vốn đầu tư kế hoạch 2016

                      • 31/03/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 31/03/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực