Công văn 4551/TCT-KK

Công văn 4551/TCT-KK về khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Thuế ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 4551/TCT-KK khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC THUẾ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4551/TCT-KK
V/v khấu trừ 2% thuế GTGT

Hà Nội, ngày 19 tháng 12 năm 2012

 

Kính gửi: Công ty CP Tư vấn Xây dựng và Thương mại Sao Khuê

Ngày 06/12/2012, Tổng cục Thuế nhận được Công văn số 050/2012/CV của Công ty CP Tư vấn Xây dựng và Thương mại Sao Khuê hỏi về việc khấu trừ 2% thuế GTGT theo khoản 3 Điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 của Bộ Tài chính, về vấn đề này Tổng cục Thuế trả lời Công ty như sau:

Tại khoản 3, điều 24 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/2/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế quy định:

"3. Kho bạc nhà nước trên địa bàn có trách nhiệm khấu trừ số thuế GTGT để nộp vào ngân sách nhà nước theo tỷ lệ quy định là 2% trên số tiền thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản trên địa bàn bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, các dự án ODA thuộc diện chịu thuế GTGT.

Căn cứ vào hồ sơ chứng từ thanh toán được phê duyệt và chứng từ nộp tiền vào NSNN, Kho bạc nhà nước thực hiện thanh toán cho nhà thầu (bằng tổng số thanh toán trừ đi số thuế GTGT phải nộp), đồng thời thực hiện hạch toán thu NSNN (đối với khoản khấu trừ thuế GTGT). Kho bạc nhà nước trả chủ đầu tư để trả cho nhà thầu một liên chứng từ nộp tiền vào NSNN. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ nộp tiền vào NSNN này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của người nộp thuế là đơn vị nhận thầu. Chủ đầu tư thực hiện theo dõi việc giao nhận giấy nộp tiền với người cung cấp hàng hóa, dịch vụ. Trường hợp nếu chủ đầu tư thấy cần thiết phải lưu 1 liên chứng từ nộp tiền để đối chiếu với nhà thầu, thì chủ đầu tư chụp để lưu tại đơn vị."

Căn cứ quy định trên, Bộ Tài chính đã có công văn số 17848/BTC-TCT ngày 29/12/2011 gửi Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trung ương; Cục Thuế các tỉnh, thành phố, theo đó:

- Tại điểm 1 công văn đã hướng dẫn phạm vi thực hiện khấu trừ thuế: "Kho bạc Nhà nước nơi chủ đầu tư mởi tài khoản giao dịch thực hiện khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục công trình xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước; các khoản thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án sử dụng vốn ODA (phần vốn đối ứng trong nước thanh toán tại Kho bạc Nhà nước cho các công trình xây dựng cơ bản của các dự án ODA)."

- Tại điểm 2.2 hướng dẫn về hạch toán thu ngân sách nhà nước: "Về nguyên tắc, công trình xây dựng cơ bản phát sinh tại địa phương nào, thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của địa phương đó. Đối với các công trình liên tỉnh (hoặc liên huyện) nếu xác định được doanh thu công trình chi tiết theo từng tỉnh (hoặc từng huyện), thì số thuế GTGT khấu trừ sẽ được Kho bạc Nhà nước hạch toán vào thu ngân sách của từng tỉnh (hoặc từng huyện) tương ứng với số phát sinh doanh thu công trình. Đối với các công trình liên tỉnh hoặc liên huyện mà không xác định được chính xác doanh thu công trình chi tiết theo từng địa bàn tỉnh (hoặc địa bàn huyện), thì chủ đầu tư xác định tỷ lệ doanh thu của công trình trên từng địa bàn gửi KBNN thực hiện khấu trừ thuế GTGT."

Theo các quy định trên, trong trường hợp Công ty thi công công trình thực hiện bằng vốn ngân sách khi thanh toán tại Kho bạc nơi chủ đầu tư mở tài khoản giao dịch, thì Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm khấu trừ thuế GTGT để hạch toán thu ngân sách địa phương nơi có công trình phát sinh, bao gồm cả các công trình liên tỉnh hoặc liên huyện. Số thuế GTGT do Kho bạc nhà nước khấu trừ theo chứng từ nộp tiền vào NSNN này được trừ vào số thuế GTGT phải nộp của Công ty.

Tổng cục Thuế thông báo Công ty biết để thực hiện.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Cục Thuế TP Hà Nội
- Lưu: VT, KK.

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ KÊ KHAI VÀ KẾ TOÁN THUẾ




Phạm Quốc Thái

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 4551/TCT-KK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu4551/TCT-KK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành19/12/2012
Ngày hiệu lực19/12/2012
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 4551/TCT-KK khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 4551/TCT-KK khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu4551/TCT-KK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Thuế
                Người kýPhạm Quốc Thái
                Ngày ban hành19/12/2012
                Ngày hiệu lực19/12/2012
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 4551/TCT-KK khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 4551/TCT-KK khấu trừ 2% thuế giá trị gia tăng

                        • 19/12/2012

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 19/12/2012

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực