Công văn 50774/CT-TTHT

Công văn 50774/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế thu nhập cá nhân đối với khoản thanh toán cho nhân viên sau khi chấm dứt hợp đồng lao động do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 50774/CT-TTHT 2019 thuế thu nhập cá nhân khi chấm dứt hợp đồng lao động Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 50774/CT-TTHT
V/v chính sách thuế TNCN đối với khoản thanh toán cho nhân viên sau khi chấm dứt HĐLD.

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2019

 

Kính gửi: VPĐD của Abbvie Biopharmaceuticals GMBH tại TP Hà Nội
Địa chỉ: Tầng 7, tháp A, Handi Resco Tower, số 521 Kim Mã, quận Ba Đình, TP Hà Nội; MST: 0106391610

Cục Thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 2019/04 ngày 14/06/2019 của Văn phòng đại diện của Abbvie Biopharmaceuticals GMBH tại TP Hà Nội (sau đây gọi là “VPĐD”) hỏi về chính sách thuế TNCN đối với khoản thanh toán cho nhân viên sau khi chấm dứt hợp đồng lao động. Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Khoản 2 Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân quy định về giảm trừ gia cảnh quy định các khoản thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân như sau:

“2. Thu nhập từ tiền lương, tiền công

Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

a) Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

b) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

b.6) Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp và mức phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế hướng dẫn tại điểm b, khoản 2, Điều này phải được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định.

Trường hợp các văn bản hướng dẫn về các khoản phụ cấp, trợ cấp, mức phụ cấp, trợ cấp áp dụng đối với khu vực Nhà nước thì các thành phần kinh tế khác, các cơ sở kinh doanh khác được căn cứ vào danh mục và mức phụ cấp, trợ cấp hướng dẫn đối với khu vực Nhà nước để tính trừ.

Trường hợp khoản phụ cấp, trợ cấp nhận được cao hơn mức phụ cấp, trợ cấp theo hướng dẫn nêu trên thì phần vượt phải tính vào thu nhập chịu thuế.”

+ Tại Khoản 1, Điều 25 quy định về khấu trừ thuế và chứng từ khu trừ thuế như sau:

“1. Khấu trừ thuế

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp vào thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

b) Thu nhập từ tiền lương, tiền công

b.2) Đi với cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ ba (03) tháng trở lên nhưng nghỉ làm trước khi kết thúc hợp đồng lao động thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập vẫn thực hiện khấu trừ thuế theo Biểu thuế lũy tiến từng phn.

i) Khu trừ thuế đối với một số trường hợp khác

Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân...”

Căn cứ quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Đối với các khoản hỗ trợ tài chính VPĐD trả thêm cho người lao động sau khi chấm dứt hợp đồng lao động (ngoài quy định của Bộ Luật Lao động và Luật bảo hiểm xã hội), VPĐD thực hiện khấu trừ thuế TNCN theo mức 10% đối với các khoản chi từ hai triệu (2.000.000) đồng trở lên.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị Công ty liên hệ với Cục Thuế TP Hà Nội (Phòng Quản lý hộ kinh doanh, cá nhân và thu khác) để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế TP Hà Nội trả lời để VPĐD của Abbvie Biopharmaceuticals GMBH tại TP Hà Nội được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
-
Phòng: DTPC, CNTK;
- Lưu: VT, TTHT(2).

CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 50774/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu50774/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/06/2019
Ngày hiệu lực28/06/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 50774/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 50774/CT-TTHT 2019 thuế thu nhập cá nhân khi chấm dứt hợp đồng lao động Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 50774/CT-TTHT 2019 thuế thu nhập cá nhân khi chấm dứt hợp đồng lao động Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu50774/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýMai Sơn
                Ngày ban hành28/06/2019
                Ngày hiệu lực28/06/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 50774/CT-TTHT 2019 thuế thu nhập cá nhân khi chấm dứt hợp đồng lao động Hà Nội

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 50774/CT-TTHT 2019 thuế thu nhập cá nhân khi chấm dứt hợp đồng lao động Hà Nội

                      • 28/06/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 28/06/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực