Công văn 5418/CT-TTHT

Công văn 5418/CT-TTHT năm 2017 giải đáp đối tượng chịu thuế khi thu chi phí giám định tư pháp do Cục Thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5418/CT-TTHT giải đáp đối tượng chịu thuế thu phí giám định tư pháp Hà Nội 2017


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5418/CT-TTHT
V/v giải đáp đối tượng chịu thuế khi thu chi phí giám định tư pháp

Hà Nội, ngày 16 tháng 02 năm 2017

 

Kính gửi: Viện pháp y quốc gia
(Đ/c: 41 Nguyễn Đình Chiểu, Q. Hai Bà Trưng, Hà Nội - MST: 0101500584)

Trả lời công văn số 27/PYQG-TCKT ngày 06/02/2017 của Viện pháp y quốc gia (sau đây gọi tắt là Viện) đề nghị hướng dẫn đối tượng chịu thuế khi thu chi phí giám định tư pháp. Về vn đề này, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Công văn số 13373/BTC-QLG ngày 23/9/2016 của Bộ Tài chính về việc triển khai Luật phí và lệ phí đối với các dịch vụ chuyển từ phí sang cơ chế giá thị trường mà Nhà nước không đnh giá.

- Căn cứ Công văn số 17989/BTC-PC ngày 19/12/2016 của Bộ Tài chính về việc thực hiện chi phí giám định tư pháp.

- Căn c Công văn số 18588/BTC-CST ngày 28/12/2016 của Bộ Tài chính về việc thu chi phí giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y.

Căn cứ vào các công văn hướng dẫn nêu trên:

1. Kể từ ngày 01/01/2017 trở đi, khi Luật phí và lệ phí số 97/2015/QH13 có hiệu lực thi hành thì Viện sẽ không thu phí giám định tư pháp theo Thông tư 34/2014/TT-BTC ngày 21/3/2014 của Bộ Tài chính mà thực hiện thu chi phí giám định tư pháp theo quy định tại Luật giám định tư pháp và các văn bản hướng dẫn liên quan.

Trường hợp đến ngày 01/01/2017 Biểu chi phí giám định tư pháp chưa kịp ban hành thì Viện có thể ban hành tạm thời Biểu chi phí giám định tư pháp trên cơ sở mức thu của cùng loại dịch vụ đã quy định tại Thông tư số 34/2014/TT-BTC ngày 21/3/2014 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y.

2. Viện được giữ lại toàn bộ số tiền chi phí giám định tư pháp thu được và phải nộp thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Cụ thể:

2.1. Về thuế giá trị gia tăng:

Căn cứ quy định tại Thông tư 130/2016/TT-BTC ngày 12/8/2016 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế thì:

+ Trường hợp dịch vụ giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần là các dịch vụ quy định tại đim a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

+ Trường hợp dịch vụ giám định tư pháp trong lĩnh vực pháp y, pháp y tâm thần không là các dịch vụ quy định tại điểm a khoản 1 Điều 1 Thông tư số 130/2016/TT-BTC thì thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng với thuế suất 10%.

2.2. Về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Căn cứ quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường; Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp thì Viện là đơn vị sự nghiệp công lập có thu nhập từ thực hiện hoạt động xã hội hóa trong lĩnh vực tư pháp không thuộc đối tượng khuyến khích xã hội hóa tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP (trừ trường hợp cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền) thực hiện nộp thuế theo tỷ lệ % trên doanh thu theo quy định tại khoản 5 Điều 11 Nghị định số 218/2013/NĐ-CP.

3. Viện thu chi phí giám định tư pháp sử dụng hóa đơn theo quy định tại Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/05/2010 của Chính phủ quy định về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 51/2010/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Viện pháp y quốc gia được biết và thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng Kiểm tra 3;
- Phòng Pháp chế;

- Lưu: VT, TTHT
(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5418/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5418/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/02/2017
Ngày hiệu lực16/02/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Thủ tục Tố tụng
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 5418/CT-TTHT giải đáp đối tượng chịu thuế thu phí giám định tư pháp Hà Nội 2017


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5418/CT-TTHT giải đáp đối tượng chịu thuế thu phí giám định tư pháp Hà Nội 2017
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5418/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýMai Sơn
                Ngày ban hành16/02/2017
                Ngày hiệu lực16/02/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Thủ tục Tố tụng
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản gốc Công văn 5418/CT-TTHT giải đáp đối tượng chịu thuế thu phí giám định tư pháp Hà Nội 2017

                  Lịch sử hiệu lực Công văn 5418/CT-TTHT giải đáp đối tượng chịu thuế thu phí giám định tư pháp Hà Nội 2017

                  • 16/02/2017

                    Văn bản được ban hành

                    Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                  • 16/02/2017

                    Văn bản có hiệu lực

                    Trạng thái: Có hiệu lực