Công văn 55642/CT-TTHT

Công văn 55642/CT-TTHT năm 2018 về thuế suất thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 55642/CT-TTHT 2018 thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm phần mềm Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 55642/CT-TTHT
V/v thuế suất thuế GTGT

Hà Nội, ngày 09 tháng 08 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH Reycom Document Solutions Việt Nam
(Địa chỉ: số 116 Vũ Trọng Phụng, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Hà Nội; MST: 0108315566)

Cục thuế TP Hà Nội nhận được công văn số 25072018/PDS ngày 25/7/2018 của Công ty TNHH Reycom Document Solutions Việt Nam (sau đây gọi tắt là “Công ty”) hỏi về chính sách thuế. Cục thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

- Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng.

+ Tại khoản 21 Điều 4 quy định đối tượng không chịu thuế GTGT:

“27. Chuyển giao công nghệ theo quy định của Luật chuyển giao công nghệ; chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ. Trường hợp hợp đồng chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ có kèm theo chuyển giao máy móc, thiết bị thì đối tượng không chịu thuế GTGT tính trên phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng; trường hợp không tách riêng được thì thuế GTGT được tính trên cả phần giá trị công nghệ, quyền sở hữu trí tuệ chuyển giao, chuyển nhượng cùng với máy móc, thiết bị.

Phần mềm máy tính bao gồm sản phẩm phần mềm và dịch vụ phần mềm theo quy định của pháp luật.”

+ Tại Điều 9 quy định thuế suất thuế GTGT 0%.

+ Tại Điều 10 quy định thuế suất thuế GTGT 5%.

+ Tại Điều 11 quy định thuế suất thuế GTGT 10%.

“Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này..”

- Căn cứ khoản 1, khoản 10 Điều 3 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Công nghệ thông tin về công nghiệp công nghệ thông tin, quy định khái niệm sản phẩm phần mềm.

1. Sản phẩm phần mềm là phần mềm và tài liệu kèm theo được sản xuất và được thể hiện hay lưu trữ ở bất kỳ một dạng vật thể nào, có thể được mua bán hoặc chuyển giao cho đối tượng khác khai thác, sử dụng.

10. Dịch vụ phần mềm là hoạt động trực tiếp hỗ trợ, phục vụ việc sản xuất, cài đặt, khai thác, sử dụng, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các hoạt động tương tự khác liên quan đến phần mềm.”

+ Tại khoản 3 Điều 9 quy định về hoạt động công nghiệp phần mềm:

“Điều 9. Hoạt động công nghiệp phần mềm

3. Các loại dịch vụ phần mềm bao gồm:

a) Dịch vụ quản trị, bảo hành, bảo trì hoạt động của phần mềm và hệ thống thông tin;

b) Dịch vụ tư vấn, đánh giá, thẩm định chất lượng phần mềm;

c) Dịch vụ tư vấn, xây dựng dự án phần mềm;

d) Dịch vụ tư vấn định giá phần mềm;

đ) Dịch vụ chuyển giao công nghệ phần mềm;

e) Dịch vụ tích hợp hệ thống;

g) Dịch vụ bảo đảm an toàn, an ninh cho sản phẩm phần mềm, hệ thống thông tin;

h) Dịch vụ phân phối, cung ứng sản phẩm phần mềm;

i) Các dịch vụ phần mềm khác.”

- Căn cứ Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2015 của Bộ Thông tin & Truyền thông ban hành về danh mục sản phẩm phần mềm và phần cứng, điện tử.

Căn cứ các quy định trên, Cục thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

Trường hợp Công ty cung cấp dịch vụ lập trình, sản xuất phần mềm cho khách hàng thuộc danh mục sản phẩm phần mềm được quy định tại Thông tư số 09/2013/TT-BTTTT ngày 08/4/2014 và khoản 3 Điều 9 Nghị định số 71/2007/NĐ-CP ngày 03/5/2007 thì thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo hướng dẫn tại khoản 21 Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính nêu trên. Các dịch vụ khác không thuộc danh mục sản phẩm phần mềm theo quy định nêu trên (ví dụ: tư vấn quản lý…), mức thuế suất thuế GTGT áp dụng là 10%.

Trường hợp trong quá trình thực hiện còn vướng mắc, đề nghị Công ty liên hệ với Phòng kiểm tra thuế số 1 để được hướng dẫn chi tiết.

Cục thuế TP Hà Nội trả lời để Công ty được biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng kiểm tra số 1;
- Phòng pháp chế;
- Lưu: VT, TTHT(2).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 55642/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu55642/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành09/08/2018
Ngày hiệu lực09/08/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 55642/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 55642/CT-TTHT 2018 thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm phần mềm Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 55642/CT-TTHT 2018 thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm phần mềm Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu55642/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýMai Sơn
                Ngày ban hành09/08/2018
                Ngày hiệu lực09/08/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 55642/CT-TTHT 2018 thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm phần mềm Hà Nội

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 55642/CT-TTHT 2018 thuế suất thuế giá trị gia tăng sản phẩm phần mềm Hà Nội

                      • 09/08/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 09/08/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực