Công văn 5584/TCHQ-TXNK

Công văn 5584/TCHQ-TXNK năm 2019 về thuế giá trị gia tăng do Tổng cục Hải quan ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5584/TCHQ-TXNK 2019 thuế giá trị gia tăng


BỘ TÀI CHÍNH
TỔNG CỤC HẢI QUAN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5584/TCHQ-TXNK
V/v thuế giá trị gia tăng

Hà Nội, ngày 30 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty Dương Minh.
(59 Trần Đình Xu, Cầu Kho, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh)

Tổng cục Hải quan nhận được công văn số 6404/VPCP-ĐMDN ngày 18/07/2019 của Văn phòng Chính phủ chuyển kiến nghị của Công ty Dương Minh về thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với mặt hàng máy may công nghiệp nhập khẩu sau đó chuyển mục đích sử dụng để xem xét, xử lý và trả lời Công ty. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

1. Về chính sách thuế

Căn cứ Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 thì: Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ và vật tư xây dựng thuộc loại trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp thuộc đối tượng chịu thuế GTGT 10% trừ hàng hóa thuộc khoản 17 Điều 5 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Luật số 31/2013/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT.

Căn cứ khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/04/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ quy định: “5. Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khu, thuế nhập khu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế hoặc áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế; áp dụng thuế suất, mức thuế tuyệt đối theo hạn ngạch thuế quan; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khu đ gia công, sản xuất hàng hóa xuất khu và hàng hóa tạm nhập - tái xuất đã giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyn tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.”

Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định việc khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì:

1. Nguyên tc thực hiện

a) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển tiêu thụ nội địa hoặc thay đổi mục đích sử dụng thực hiện đúng quy định tại khoản 5 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP;

b) Việc chuyn tiêu thụ nội địa hoặc thay đi mục đích sử dụng hàng hóa đã làm thủ tục xuất khu, nhập khu chỉ được thực hiện sau khi người khai hải quan hoàn thành thủ tục hải quan đối với tờ khai hải quan mới;

c) Hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu, khi chuyn tiêu thụ nội địa hoặc thay đi mục đích sử dụng cũng phải được cơ quan cấp giấy phép xuất khu, nhập khu đồng ý bằng văn bản đối với hàng hóa theo quy định của pháp luật phải có giấy phép khi thay đi mục đích sử dụng, chuyn tiêu thụ nội địa;

d) Hàng hóa thay đổi mục đích sử dụng hoặc chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.”

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp mặt hàng máy may công nghiệp do công ty nhập khẩu năm 2010 thuộc đối tượng miễn thuế nhập khẩu nhưng thuộc đi tượng chịu thuế GTGT, nay thay đi mục đích sử dụng hoặc chuyn tiêu thụ nội địa thì công ty phải khai tờ khai hải quan mi và phải kê khai, nộp đủ tiền thuế, tiền phạt (nếu có) theo quy định.

2. Về việc tính thuế GTGT khi thay đổi mục đích sử dụng

Căn cứ khoản 2 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT thì giá tính thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu được xác định như sau:

“2. Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế nhập khu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) với thuế bảo vệ môi trường (nếu có). Giá nhập tại cửa khu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu cộng (+) với thuế nhập khu xác định theo mức thuế phải nộp sau khi đã được min, giảm.”

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2019 của Bộ Tài chính quy định về trị giá hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thì hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam, có thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế thì trị giá hải quan là giá thực tế đã thanh toán hay sẽ phải thanh toán tại thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng, được xác định theo nguyên tc, phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Thông tư này.

Căn cứ các quy định nêu trên, khi công ty nhập khẩu máy may công nghiệp được miễn thuế nhập khẩu thì giá tính thuế GTGT là giá nhập khẩu. Khi thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa hàng hóa được miễn thuế nhập khẩu thì công ty phải kê khai, nộp đủ tiền thuế nhập khẩu (được xác định tại thời điểm thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa), tiền phạt (nếu có) và tính số tiền thuế GTGT phải np b sung trên cơ sở số tiền thuế nhập khẩu phải nộp.

Như vậy, số thuế GTGT phải nộp bổ sung khi đăng ký tờ khai hải quan mới là số thuế GTGT phát sinh thêm (do phát sinh tiền thuế nhập khẩu trong công thức giá tính thuế GTGT) so với thời điểm ban đầu hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu (công thức giá tính thuế GTGT không có thuế nhập khẩu).

Trường hợp nếu tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa máy móc, thiết bị, thuế suất thuế nhập khẩu của hàng hóa là 0% thì thuế GTGT phải nộp bổ sung là 0 đồng.

3. Về việc khấu trừ thuế GTGT

Căn cứ Điều 2 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT) là hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam (bao gồm cả hàng hóa, dịch vụ mua của t chức, cá nhân ở nước ngoài), trừ các đối tượng không chịu thuế GTGT hướng dẫn tại Điều 4 Thông tư này.”

Căn cứ khoản 1 Điều 14 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính quy định:

“1. Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT được khấu trừ toàn bộ, k cả thuế GTGT đầu vào không được bồi thường của hàng hóa chịu thuế GTGT bị tn thất.”

Căn cứ khoản 10 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính quy định về điều kiện khấu trừ thuế GTGT như sau:

1. Cóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khu từng ln có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới hai mươi triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của t chức, cá nhân ở nước ngoài.”

Căn cứ các quy định nêu trên, tại thời điểm chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa máy móc, thiết bị, nếu công ty phải nộp thuế GTGT bổ sung thì s thuế GTGT này sẽ được khấu trừ nêu đáp ứng điều kiện theo quy định, số thuế GTGT này không được hoàn lại như cách hiểu của công ty.

(Tương tự vướng mắc về chính sách thuế đối với hàng hóa miễn thuế nhập khẩu thay đổi mục đích s dụng, ngày 14/8/2017, Bộ Tài chính đã có công văn số 10782/BTC-TCHQ (đính kèm) tr li Bà Đặng ThKim Anh).

Tng cục Hải quan trả lời đ Công ty Dương Minh được biết.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ (để b/cáo);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (để tổng hợp);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Văn phòng Bộ Tài chính (để biết);
- Vụ Chính sách thuế, Vụ Pháp chế, Tổng cục Thuế (BTC);

- PTCT Nguyễn Dương Thái (để b/cáo);
- Lưu: V
T, TXNK (3b).

TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5584/TCHQ-TXNK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5584/TCHQ-TXNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/08/2019
Ngày hiệu lực30/08/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5584/TCHQ-TXNK

Lược đồ Công văn 5584/TCHQ-TXNK 2019 thuế giá trị gia tăng


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5584/TCHQ-TXNK 2019 thuế giá trị gia tăng
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5584/TCHQ-TXNK
                Cơ quan ban hànhTổng cục Hải quan
                Người kýNguyễn Ngọc Hưng
                Ngày ban hành30/08/2019
                Ngày hiệu lực30/08/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 5584/TCHQ-TXNK 2019 thuế giá trị gia tăng

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 5584/TCHQ-TXNK 2019 thuế giá trị gia tăng

                      • 30/08/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 30/08/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực