Công văn 5663/CT-TTHT

công văn 5663/CT-TTHT năm 2019 về chính sách thuế giá trị gia tăng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn công văn 5663/CT-TTHT 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng Hồ Chí Minh


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP. HỒ CHÍ MINH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 5663/CT-TTHT
V/v: Chính sách thuế

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 6 năm 2019

 

Kính gửi: Công ty Bảo Hiểm PVI Phía Nam
Địa chỉ: Phòng 8-9 Tầng 9 Tòa Nhà Vincom Center số 47 Lý Tự Trọng,
P. Bến Nghé, TP. HCM
Mã số thuế: 0105402531-025

Trả lời số 213/SOUTH-TCKT ngày 16/04/2019 của Công ty về chính sách thuế, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Khoản 2đ Điều 9 Thông tư số 09/2011/TT-BTC ngày 21/01/2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với lĩnh vực bảo hiểm quy định về hóa đơn, chứng từ đối vi trường hợp hoàn trả phí bảo him như sau:

“đ) Đối với trường hợp hoàn trả phí bảo hiểm và giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm:

Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là tổ chức kinh doanh, khi hoàn trả phí bảo hiểm (một phần hoặc toàn bộ), doanh nghiệp bảo hiểm yêu cầu tổ chức tham gia bảo hiểm lập hóa đơn GTGT, trên hóa đơn ghi rõ số tiền phí bảo hiểm do công ty bảo hiểm hoàn trả, tiền thuế GTGT, lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Hóa đơn này là căn cứ để doanh nghiệp bảo hiểm điều chỉnh doanh số bán, số thuế GTGT đầu ra, tổ chức tham gia bảo hiểm điều chỉnh chi phí mua bảo hiểm, số thuế GTGT đã kê khai hoặc đã khấu trừ.

Trường hợp khách hàng tham gia bảo hiểm là đối tượng không có hóa đơn GTGT, khi hoàn trả tiền phí bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm và khách hàng tham gia bảo hiểm phải lập biên bản hoặc thỏa thuận bng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được hoàn trả (không bao gồm thuế GTGT), số tiền thuế GTGT theo hóa đơn thu phí bảo hiểm mà doanh nghiệp bảo hiểm đã thu (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), lý do hoàn trả phí bảo hiểm. Biên bản này được lưu giữ cùng với hóa đơn thu phí bảo him đ làm căn cứ điều chỉnh kê khai doanh thu, thuế GTGT của doanh nghiệp bảo hiểm. Trường hợp khách hàng không cung cấp được hóa đơn thu phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm căn cứ vào hóa đơn lưu tại doanh nghiệp và biên bản hoặc văn bản thỏa thuận đ thực hiện hoàn trả số tiền phí bảo hiểm chưa bao gồm thuế GTGT.

Trường hợp giảm hoa hồng môi giới bảo hiểm thực hiện theo hướng dẫn tại các văn bản pháp luật liên quan

e) Đối với trường hợp giảm phí bảo hiểm:

Doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm đã thu phí bảo hiểm và lập hóa đơn cho khách hàng nhưng vì lý do khách quan phải giảm phí cho khách hàng hoặc theo thỏa thuận đến hết thời hạn bảo him nếu không xảy ra tn thất hoặc tn thất thấp hơn tỷ lệ quy định trong đơn bảo him, bên mua bảo hiểm sẽ được giảm một phần phí bảo hiểm thì doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện điều chỉnh giảm phí bảo him. Doanh nghiệp bảo hiểm và bên mua bảo hiểm phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản ghi rõ số tiền phí bảo hiểm được giảm theo hóa đơn bán hàng (số ký hiệu, ngày, tháng của hóa đơn), doanh nghiệp bảo hiểm xuất hóa đơn GTGT cho phần giảm phí này. Hóa đơn ghi rõ điều chỉnh giảm phí (không được ghi số âm (-)), thuế GTGT cho dịch vụ bảo him tại hóa đơn số, ký hiệu... Căn cứ vào hóa đơn điều chỉnh, hai bên kê khai điều chỉnh doanh thu, chi phí và thuế đầu ra, đầu vào”.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp Công ty có giảm phí bảo hiểm cho khách hàng đối với nghiệp vụ bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ tàu (P&I) do kết thúc năm bảo hiểm tình hình tổn thất của hội (P&I) tốt và giảm phí do trong thời gian bảo hiểm đội tàu ngừng hoạt động thì Công ty thực hiện điều chỉnh giảm phí bảo hiểm theo hưng dẫn tại điểm e Điều 9 Thông tư số 09/2011/TT-BTC nêu trên. Trường hợp chấm dứt hiệu lực bảo hiểm trước hạn Công ty hoàn trả phí bảo hiểm (phn phí bảo hiểm quyết toán thấp hơn phí bảo hiểm khách hàng trả) thì Công ty thực hiện theo điểm đ Điều 9 Thông tư số 09/2011/TT-BTC nêu trên.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng NVDT-PC;
- Phòng TT-KT5;
- L
ưu: VT, TTHT,
614-6832275/vxthắng

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Nam Bình

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5663/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5663/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/06/2019
Ngày hiệu lực07/06/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5663/CT-TTHT

Lược đồ công văn 5663/CT-TTHT 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng Hồ Chí Minh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                công văn 5663/CT-TTHT 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng Hồ Chí Minh
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5663/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hồ Chí Minh
                Người kýNguyễn Nam Bình
                Ngày ban hành07/06/2019
                Ngày hiệu lực07/06/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc công văn 5663/CT-TTHT 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng Hồ Chí Minh

                        Lịch sử hiệu lực công văn 5663/CT-TTHT 2019 chính sách thuế giá trị gia tăng Hồ Chí Minh

                        • 07/06/2019

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 07/06/2019

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực