Công văn 5699/BCT-XNK

Công văn 5699/BCT-XNK thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP do Bộ Công thương ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 5699/BCT-XNK thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP


BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 5699/BCT-XNK
V/v thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP của Chính phủ

Hà Nội, ngày 10 tháng 6 năm 2010

 

Kính gửi:

- Các Bộ, ngành;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Tập đoàn kinh tế và Tổng công ty Nhà nước.

 

Thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại Nghị quyết số 18/NQ-CP ngày 6 tháng 4 năm 2010 về việc giao Bộ Công Thương hướng dẫn các Bộ, cơ quan, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nước, doanh nghiệp nhà nước kiểm soát từng hợp đồng nhập khẩu để bảo đảm nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, vừa qua, Bộ Công Thương đã ban hành Quyết định số 2840/QĐ-BCT ngày 28 tháng 5 năm 2010 về việc ban hành danh mục máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được. Để triển khai cụ thể các vấn đề này, Bộ Công Thương đề nghị như sau:

1. Về kiểm soát hợp đồng nhập khẩu

a) Đối với các Bộ ngành, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

- Chỉ đạo và theo dõi các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, hoặc có phần vốn góp do các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý không nhập khẩu hoặc hạn chế nhập khẩu những máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được nêu tại Quyết định số 2840/QĐ-BCT.

Đối với những trường hợp cần thiết nhập khẩu những những máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu này, đơn vị nhập khẩu phải có những giải trình cụ thể về sự cần thiết phải nhập khẩu. Những máy móc, thiết bị, vật tư cần nhập khẩu phải là những mặt hàng trong nước chưa sản xuất được; hoặc đã sản xuất được nhưng chất lượng, thông số kỹ thuật không đảm bảo cho việc sử dụng;

- Để tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng những máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được, các Bộ ngành, UBND các tỉnh (các Sở Công Thương) cần liệt kê danh sách những doanh nghiệp thuộc ngành (đối với các Bộ), doanh nghiệp trên địa bàn quản lý (đối với UBND) đang sản xuất những máy móc, thiết bị, vật tư cùng chủng loại để các doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu máy móc thiết bị, vật tư tiện liên hệ, trao đổi thông tin, thiết lập các quan hệ, hợp đồng mua bán. Danh sách cần cập nhật, chi tiết, bao gồm tên doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật, tên trang web, số điện thoại, email, địa chỉ liên hệ, các mặt hàng sản xuất, cung ứng;

- Phân tích các nhu cầu doanh nghiệp cần mua và doanh nghiệp cần bán thuộc diện quản lý của Bộ ngành, của UBND và đưa các thông tin này lên trên các website, các tạp chí chuyên ngành của các Bộ ngành, UBND để mở rộng cơ hội giao thương của các doanh nghiệp trong cả nước;

- Tích cực kết nối, mở các hội chợ giao thương giữa các doanh nghiệp mua và bán, giới thiệu các mặt hàng, tại một số địa phương trọng điểm để tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có thể gặp gỡ, tìm hiểu thông tin, xúc tiến các hợp đồng mua bán.

b) Đối với các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước

- Cần tự chủ tìm nguồn hàng trong nước về những máy móc, thiết bị, vật tư nguyên liệu trong nước đã sản xuất được nêu tại Quyết định số 2840/QĐ-BCT hạn chế nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được. Trường hợp cần thông tin, có thể liên hệ với các Bộ ngành, UBND tỉnh, các Sở Công Thương để tìm hiểu hoặc tìm trên các trang web của các cơ quan quản lý nhà nước này;

- Trường hợp có nhu cầu nhập khẩu máy móc, thiết bị, vật tư, nguyên liệu trong nước đã sản xuất được, cần có giải trình cụ thể về sự cần thiết phải nhập khẩu như: chưa có mặt hàng tương tự được sản xuất trong nước; mặt hàng sản xuất trong nước chưa đáp ứng đủ tiêu chuẩn cho dự án sản xuất;

- Đối với trường hợp những Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước, doanh nghiệp nhà nước đã sản xuất được một số máy móc, thiết bị, vật tư có nhu cầu tiêu thụ trong nước, các đơn vị này cần chủ động liên hệ các Bộ ngành, UBND tỉnh, thành phố, Sở Công Thương để gửi thông tin và đề nghị các cơ quan quản lý nhà nước này đăng tải thông tin rộng rãi trên các website của các cơ quan này, trên các báo, tạp chí của các cơ quan này để các doanh nghiệp có quan tâm có thể tìm hiểu và liên hệ.

2. Đối với các dự án đầu tư công

Việc triển khai các dự án xây dựng trụ sở, mua sắm trang thiết bị, dự án đầu tư công do các Bộ ngành, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phê duyệt, quản lý, thực hiện, đề nghị cần ưu tiên sử dụng máy móc, thiết bị, vật tư nguyên liệu trong nước đã sản xuất được. Việc nhập khẩu các máy móc, thiết bị, vật tư này chỉ đặt ra khi những mặt hàng này chưa được sản xuất trong nước hoặc các thiết bị trong nước không đáp ứng được về mặt kỹ thuật.

3. Triển khai thực hiện

Sau khi nhận được công văn này, Bộ Công Thương đề nghị các Bộ, cơ quan Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty Nhà nước sớm triển khai thực hiện và có thông báo cụ thể về tình hình triển khai thực hiện hàng tháng để Bộ Công Thương tổng hợp, đánh giá, báo cáo Chính phủ về tiến độ và diễn biến thực hiện./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Nguyễn Thành Biên

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 5699/BCT-XNK

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu5699/BCT-XNK
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/06/2010
Ngày hiệu lực10/06/2010
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật14 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 5699/BCT-XNK

Lược đồ Công văn 5699/BCT-XNK thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 5699/BCT-XNK thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu5699/BCT-XNK
                Cơ quan ban hànhBộ Công thương
                Người kýNguyễn Thành Biên
                Ngày ban hành10/06/2010
                Ngày hiệu lực10/06/2010
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật14 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 5699/BCT-XNK thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 5699/BCT-XNK thực hiện Nghị quyết 18/NQ-CP

                      • 10/06/2010

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/06/2010

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực