Công văn 6690/TXNK-CST

Công văn 6690/TXNK-CST năm 2018 về hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 6690/TXNK-CST 2018 hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu


TỔNG CỤC HẢI QUAN
CỤC THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6690/TXNK-CST
V/v hàng nhập khẩu để SXXK

Hà Nội, ngày 30 tháng 10 năm 2018

 

Kính gửi: Công ty TNHH Fabchem Vina.
(Địa chỉ: Lô số 1 Cụm công nghiệp Làng nghề Nam Thanh Ba, xã Đỗ Sơn, huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ)

Trả lời công văn số 45/CV-FC ngày 17/10/2018 của Công ty TNHH Fabchem Vina về chính sách thuế hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, Cục Thuế xuất nhập khẩu có ý kiến như sau:

Tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ quy định hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Tại điểm d khoản 1 Điều 19 Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài, hoặc xuất khẩu sản phẩm vào khu phi thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp. Cơ sở xác định hàng hóa được hoàn thuế thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.

Tại khoản 3 Điều 33 Nghị định 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ quy định các trường hợp cơ quan hải quan ấn định thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Tại khoản 12 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ quy định đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế nhưng sau đó có thay đổi về mục đích được miễn thuế; hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu nhưng sau đó thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới.

Căn cứ các quy định trên, từ ngày 01/9/2016, trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không trực tiếp sản xuất toàn bộ hàng hóa xuất khẩu mà giao một phần hoặc toàn bộ hàng hóa đã nhập khẩu cho tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công hoặc sản xuất một hoặc một số công đoạn sau đó nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản xuất và xuất khẩu sản phẩm; trường hợp tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu, đã đưa hàng hóa nhập khẩu vào sản xuất, sau đó thuê tổ chức, cá nhân khác thực hiện gia công hoặc sản xuất một hoặc một số công đoạn và nhận lại sản phẩm để tiếp tục sản xuất và/hoặc xuất khẩu sản phẩm thì không đáp ứng cơ sở xác định hàng hóa được miễn thuế, hoàn thuế theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP nên phần hàng hóa nhập khẩu đã đưa cho doanh nghiệp khác sản xuất hoặc gia công không thuộc đối tượng được miễn thuế, hoàn thuế nhập khẩu.

Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng hàng hóa nhập khẩu miễn thuế, tổ chức, cá nhân nhập khẩu hàng hóa thực hiện kê khai trên tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa, chính sách thuế đối với hàng hóa nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu.

Trường hợp tổ chức, cá nhân không thực hiện khai thay đổi mục đích sử dụng như quy định nêu trên, cơ quan hải quan thực hiện ấn định thuế theo quy định. Căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, tỷ giá tính thuế, trị giá tính thuế của nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu thực hiện theo tờ khai nhập khẩu ban đầu. Ngoài ra, cơ quan hải quan thực hiện tính tiền chậm nộp và xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định đối với số hàng hóa này.

Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không quy định miễn thuế đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu được vay, mượn từ doanh nghiệp khác để làm nguyên liệu sản xuất hàng xuất khẩu.

Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên và liên hệ với cơ quan hải quan nơi mở tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.

Cục Thuế xuất nhập khẩu trả lời để Công ty TNHH Fabchem Vina biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, CST-Ly (03 bản).

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Nguyễn Ngọc Hưng

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 6690/TXNK-CST

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu6690/TXNK-CST
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/10/2018
Ngày hiệu lực30/10/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 6690/TXNK-CST

Lược đồ Công văn 6690/TXNK-CST 2018 hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 6690/TXNK-CST 2018 hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu6690/TXNK-CST
                Cơ quan ban hànhCục thuế xuất nhập khẩu
                Người kýNguyễn Ngọc Hưng
                Ngày ban hành30/10/2018
                Ngày hiệu lực30/10/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Xuất nhập khẩu
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Công văn 6690/TXNK-CST 2018 hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu

                        Lịch sử hiệu lực Công văn 6690/TXNK-CST 2018 hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu

                        • 30/10/2018

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 30/10/2018

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực