Công văn 6713/CT-TTHT

Công văn 6713/CT-TTHT năm 2016 về chứng từ thanh toán qua ngân hàng do Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 6713/CT-TTHT chứng từ thanh toán qua ngân hàng Hồ Chí Minh 2016


TNG CỤC THUẾ
CỤC THU
TP.H CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6713/CT-TTHT
V/v: Chứng từ thanh toán qua ngân hàng

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 14 tháng 07 năm 2016

 

Kính gửi: Công ty Cổ phn Sữa Việt Nam
Địa chỉ: Số 10 Tân Trào, P. Tân Phú, Quận 7, TP. Hồ Chí Minh
Mã số thuế: 0300588569

Trả lời văn bản số 2758/CV-CTSTHUE ngày 17/06/2016 của Công ty về chứng từ thanh toán qua ngân hàng, Cục Thuế TP có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài Chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) (có hiệu lực thi hành từ ngày 06/08/2015 và áp dụng cho kỳ tính thuế TNDN từ năm 2015) sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

“Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế

1. Trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

b) Khoản chi có đủ hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật.

c) Khoản chi nếu có hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng tr lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt.

Chứng từ thanh toán không dùng tin mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm:

2.9. Chi phụ cấp tàu xe đi nghỉ phép không đúng theo quy định của Bộ Luật Lao động.

Chi phụ cấp cho người lao động đi công tác, chi phí đi lại và tiền thuê ch ở cho người lao động đi công tác nếu có đầy đủ hóa đơn, chứng từ được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Trường hợp doanh nghiệp có khoán tin đi lại, tiền ở, phụ cấp cho người lao động đi công tác và thực hiện đúng theo quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp thì được tính vào chi phí được trừ khoản chi khoán tiền đi lại, tiền ở, tiền phụ cấp.

Trường hợp doanh nghiệp cử người lao động đi công tác (bao gm công tác trong nước và công tác nước ngoài) nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ ngân hàng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau:

- Có hóa đơn, chứng từ phù hợp do người cung cấp hàng hóa, dịch vụ giao xuất.

- Doanh nghiệp có quyết định hoặc văn bản cử người lao động đi công tác.

- Quy chế tài chính hoặc quy chế nội bộ của doanh nghiệp cho phép người lao động được phép thanh toán khoản công tác phí, mua vé máy bay bng thẻ ngân hàng do cá nhânchủ thẻ và khoản chi này sau đó được doanh nghiệp thanh toán lại cho người lao động.

…”.

Căn cứ các quy định trên, trường hợp Công ty cử người lao động đi công tác nếu có phát sinh chi phí từ 20 triệu đồng trở lên, chi phí mua vé máy bay mà các khoản chi phí này được thanh toán bằng thẻ tín dụng của cá nhân thì đủ điều kiện là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt và tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế TNDN nếu đáp ứng điều kiện quy định tại Khoản 2.9 Điều 6 Thông tư 78/2014/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung theo Điều 4 Thông tư 96/2015/TT-BTC).

Như vậy ngoài các chi phí phát sinh khi cử người lao động đi công tác, chi phí vé máy bay, các khoản chi phí tiếp khách, chi phí mua hàng hóa, dịch vụ trực tuyến trên mạng Internet cho các khóa học, mua tài liệu, tra cứu dữ liệu... mà việc thanh toán được thực hiện bằng thẻ tín dụng của cá nhân thì không đủ điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào và không tính vào chi phí được trừ khi tính thuế TNDN.

Cục Thuế TP thông báo Công ty biết để thực hiện theo đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật đã được trích dẫn tại văn bản này./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng PC;
- Phòng KT1;
- Lưu: HC, TTHT.

1416-16885648 (21/06/2016)
nttlan

KT. CỤC TRƯỞNG
PHÓ CỤC TRƯỞNG




Trần Thị Lệ Nga

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 6713/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu6713/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/07/2016
Ngày hiệu lực14/07/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Công văn 6713/CT-TTHT chứng từ thanh toán qua ngân hàng Hồ Chí Minh 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 6713/CT-TTHT chứng từ thanh toán qua ngân hàng Hồ Chí Minh 2016
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu6713/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hồ Chí Minh
                Người kýTrần Thị Lệ Nga
                Ngày ban hành14/07/2016
                Ngày hiệu lực14/07/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí, Kế toán - Kiểm toán
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 6713/CT-TTHT chứng từ thanh toán qua ngân hàng Hồ Chí Minh 2016

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 6713/CT-TTHT chứng từ thanh toán qua ngân hàng Hồ Chí Minh 2016

                      • 14/07/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 14/07/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực