Nội dung toàn văn Công văn 682/BCT-CNNg 2017 thực hiện Quy hoạch khai thác chế biến khoáng chất công nghiệp
BỘ CÔNG THƯƠNG | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 682/BCT-CNNg | Hà Nội, ngày 23 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi: Ủy ban nhân dân các tỉnh: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bắc Giang, Bình Thuận, Cao Bằng, Hòa Bình, Kon Tum, Lai Châu, Lâm Đồng, Lào Cai, Lạng Sơn, Nghệ An, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Yên.
Thực hiện Luật Khoáng sản năm 2010 và ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Công Thương đang tiến hành xây dựng Dự án “Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp (serpentin, barit, grafit, fluorit, bentonit, diatomit và talc) giai đoạn đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035” nhằm điều chỉnh Dự án “Quy hoạch phân vùng thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp (serpentin, barit, grafit, fluorit, bentonit, diatomit và talc) đến năm 2015, có xét đến năm 2025” đã được Bộ trưởng Bộ Công Thương phê duyệt tại Quyết định số 41/2008/QĐ-BCT ngày 17 tháng 01 năm 2008. Để đảm bảo chất lượng, tiến độ quy hoạch, Bộ Công Thương đề nghị Ủy ban nhân dân các Tỉnh phối hợp và cung cấp một số thông tin, cụ thể:
- Cập nhật đầy đủ thông tin về tình hình cấp phép hoạt động thăm dò, khai thác và chế biến nhóm khoáng chất công nghiệp của các doanh nghiệp khai thác, tuyển, luyện tại địa phương đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2016 theo nội dung tại Phụ lục kèm theo;
- Phối hợp với Đoàn công tác để khảo sát thực tế và thu thập thông tin liên quan đến các dự án thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng nhóm khoáng chất công nghiệp tại địa phương theo kế hoạch tại Phụ lục kèm theo.
Đề nghị UBND các tỉnh chỉ đạo đơn vị đầu mối làm việc với Đoàn công tác và tổng hợp gửi báo cáo về Bộ Công Thương (Vụ Công nghiệp nặng), kèm theo file điện tử trước ngày 28 tháng 2 năm 2016./.
(Chi tiết liên hệ theo địa chỉ: Đ/c Thái Văn Cần, Chuyên viên chính Vụ Công nghiệp nặng; điện thoại 0912745563; mail: [email protected]. vn).
| KT. BỘ TRƯỞNG |
PHỤ LỤC
(Kèm theo công văn số: 682/BCT- CNNg ngày 23 tháng 01 năm 2017)
1. Đối với Ủy ban nhân dân các Tỉnh
- Cập nhật tình hình các doanh nghiệp đang hoạt động khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản nhóm khoáng chất công nghiệp trong 5 năm qua trên địa bàn tỉnh: Sản lượng, chất lượng, tiêu chuẩn...
- Tình hình xuất nhập khẩu nhóm khoáng chất công nghiệp của các Doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh và hiện trạng hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng.
- Các bản đồ, tọa độ khép góc của các mỏ, điểm mỏ đã cập nhật, đang thăm dò, khai thác và dự kiến thăm dò, khai thác trong thời gian tới.
- Cung cấp giấy phép thăm dò, khai thác (bản sao) đã được UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên Môi trường cấp và những điểm mỏ đang làm thủ tục cấp phép;
- Báo cáo hiện trạng môi trường của tỉnh (Giai đoạn 2011-2016); Các chiến lược, kế hoạch, đề án BVMT của tỉnh;
- Bản đồ khoanh định vùng các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, các công trình phát triển KTXH quan trọng chồng lấn với các mỏ nhóm khoáng chất công nghiệp thuộc quy hoạch;
- Các quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch rừng, quy hoạch sử dụng nước, khu công nghiệp và bản đồ quy hoạch liên quan.
- Những kiến nghị đề xuất về bảo vệ môi trường liên quan đến cơ chế chính sách, công nghệ khai thác, chế biến và sử dụng đối với nhóm khoáng sản quy hoạch.
(Báo cáo đề nghị gửi Vụ Công nghiệp nặng, Bộ Công Thương trước ngày 28 tháng 02 năm 2017)
2. Đối với một số doanh nghiệp trên địa bàn Tỉnh
Đoàn công tác đề nghị Tỉnh giới thiệu để tham quan về công nghệ, cập nhật những khó khăn vướng mắc và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
3. Thời gian, địa điểm công tác dự kiến
Thời gian: Từ ngày 01/3/2017 đến ngày 30/4/2017;
Địa điểm: Tại các tỉnh: Bà Rịa-Vũng Tàu, Bắc Giang, Bình Thuận, Cao Bằng, Hòa Bình, Kon Tum, Lai Châu, Lâm Đồng, Lào Cai, Lạng Sơn, Nghệ An, Phú Thọ, Quảng Ngãi, Sơn La, Thái Nguyên, Thanh Hóa, Tuyên Quang, Yên Bái, Phú Yên.
4. Thành viên đoàn công tác của Bộ Công Thương
1. Đ/c Nguyễn Ngọc Thành, Phó Vụ trưởng Vụ Công nghiệp nặng;
2. Đ/c Thái Văn Cần, Chuyên viên chính Vụ công nghiệp nặng;
3. Đ/c Đỗ Nam Bình, chuyên viên Vụ Công nghiệp nặng;
4. 04 Đ/c thuộc đơn vị tư vấn của Bộ Công Thương.