Công văn 68308/CT-TTHT

Công văn 68308/CT-TTHT năm 2019 về giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc do Cục thuế thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Công văn 68308/CT-TTHT 2019 giảm trừ gia cảnh giảm trừ người phụ thuộc Cục thuế Hà Nội


TỔNG CỤC THUẾ
CỤC THUẾ TP HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 68308/CT-TTHT
V/v giảm trừ gia cảnh, giảm trừ người phụ thuộc

Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2019

 

Kính gửi: Ông Lê Minh Tuấn
(Địa chỉ: Số 04 ngõ Yên Thành, Cửa Bắc, P. Trúc Bạch, Ba Đình, Hà Nội)
MST: 8464941900

Trả lời công văn số 01/2019/CV ngày 19/07/2019 của Ông hỏi về chính sách thuế, Cục Thuế TP Hà Nội có ý kiến như sau:

Căn cứ Điểm c.2.3, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân và Nghị định số 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập cá nhân:

“c.2.3) Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong năm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều này thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.”

Căn cứ công văn số 801/TCT-TNCN V/v hướng dẫn quyết toán thuế TNCN năm 2015 và cấp MST NPT của Tổng cục Thuế ngày 02/3/2016, hướng dẫn việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

+ Tại Điểm 4.2 quy định:

“4.2. Về việc tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng, nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế”

+ Tại Điểm 4.4.4 quy định”

“4.4.4. Trách nhiệm tiếp nhận và xử lý hồ sơ quyết toán thuế của cơ quan thuế

Cơ quan thuế có trách nhiệm hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo hướng dẫn nêu trên. Trường hợp cơ quan thuế đã hạch toán nghĩa vụ quyết toán thuế của cá nhân vào ứng dụng quản lý thuế của ngành thì cơ quan thuế không được trả lại hồ sơ quyết toán thuế và có trách nhiệm xử lý hồ sơ theo quy định.”

Tại Khoản 3.2 Công văn số 5749/CT-TNCN ngày 05/02/2018 của Cục thuế TP Hà Nội về việc quyết toán thuế TNCN năm 2017 và cấp MST NPT hướng dẫn giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc:

“3.2. Giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc

- Trường hợp người nộp thuế đăng ký giảm trừ người phụ thuộc sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng và tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN han hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính khai “thời điểm tính giảm trừ” sau thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng; nếu cá nhân thuộc diện phải quyết toán thuế thì khi quyết toán thuế để được tính lại theo thực tế phát sinh, cá nhân đăng ký lại tại Mẫu số 02/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính và gửi kèm theo hồ sơ quyết toán thuế”

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP Hà Nội trả lời nguyên tắc như sau:

Trường hợp ngày 14/05/2019 Ông nộp hồ sơ quyết toán thuế Thu nhập cá nhân năm 2017 có kèm theo mẫu 02/ĐK-NPT-TNCN tại mẫu 02/ĐK-NPT-TNCN có kê khai thời điểm thực tế nuôi dưỡng thì NNT đủ điều kiện được giảm trừ gia cảnh cho 02 con theo đúng thời điểm thực tế phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng theo quy định tại Điểm c.2.3, Khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Ông Lê Minh Tuấn liên hệ Chi Cục thuế Quận Thanh Xuân để căn cứ hồ sơ cụ thể xem xét giải quyết theo quy định.

Cục Thuế TP Hà Nội thông báo để Ông biết và thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- Như trên;
- Phòng DTPC;
- Lưu: VT, TTHT(2).

CỤC TRƯỞNG




Mai Sơn

 

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Công văn 68308/CT-TTHT

Loại văn bảnCông văn
Số hiệu68308/CT-TTHT
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/08/2019
Ngày hiệu lực29/08/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Công văn 68308/CT-TTHT

Lược đồ Công văn 68308/CT-TTHT 2019 giảm trừ gia cảnh giảm trừ người phụ thuộc Cục thuế Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Công văn 68308/CT-TTHT 2019 giảm trừ gia cảnh giảm trừ người phụ thuộc Cục thuế Hà Nội
                Loại văn bảnCông văn
                Số hiệu68308/CT-TTHT
                Cơ quan ban hànhCục thuế thành phố Hà Nội
                Người kýMai Sơn
                Ngày ban hành29/08/2019
                Ngày hiệu lực29/08/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThuế - Phí - Lệ Phí
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Công văn 68308/CT-TTHT 2019 giảm trừ gia cảnh giảm trừ người phụ thuộc Cục thuế Hà Nội

                      Lịch sử hiệu lực Công văn 68308/CT-TTHT 2019 giảm trừ gia cảnh giảm trừ người phụ thuộc Cục thuế Hà Nội

                      • 29/08/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/08/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực