Nội dung toàn văn Công văn 968/BTC-CST chính sách thuế nhập khẩu dự án sản xuất vôi 2016
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 968/BTC-CST | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2016 |
Kính gửi: Công ty TNHH Hương Hải Group
Trả lời công văn số 281/2015/HHG ngày 25/11/2015 của Công ty TNHH Hương Hải Group đề nghị hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên quan đến chính sách thuế nhập khẩu thiết bị phục vụ cho Nhà máy sản xuất vôi hóa Hương Hải, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
- Dự án Nhà máy sản xuất vôi hóa Hương Hải được UBND tỉnh Quảng Ninh cấp Giấy chứng nhận đầu tư số 22.121.000.418 ngày 09/7/2014 nên việc ưu đãi thuế nhập khẩu của Dự án thực hiện theo quy định của Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số Điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu (Nghị định số 87/2010/NĐ-CP).
Dự án Nhà máy sản xuất vôi hóa Hương Hải - Quảng Ninh thực hiện tại xã Lê Lợi, huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh nên không thuộc Danh Mục địa bàn được ưu đãi đầu tư ban hành kèm theo Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ. Theo Danh Mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu - Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP thì lĩnh vực đầu tư của Dự án là sản xuất sản phẩm vôi, không được nêu tên cụ thể tại Danh Mục này nhưng có dự án “ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam” thuộc Khoản 12 Mục III phần A danh Mục lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư
- Tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP, Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ quy định các tiêu chí xác định dự án thuộc một số lĩnh vực tại Danh Mục lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu thuộc Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này, trong đó có “Dự án ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam” quy định tại Khoản 12 Mục III phần A Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP.
Bộ Khoa học và Công nghệ đã ban hành Thông tư số 32/2011/TT-BKHCN ngày 15/11/2011 quy định về việc xác định tiêu chí dự án công nghệ cao, dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và thẩm định hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ cao.
Hồ sơ, công văn của doanh nghiệp chưa có văn bản của Bộ Khoa học và Công nghệ nên không được hưởng chính sách như doanh nghiệp đề nghị. Trường hợp dự án Nhà máy sản xuất vôi hóa Hương Hải có Giấy chứng nhận hoạt động ứng dụng công nghệ cao do Bộ Khoa học và Công nghệ cấp hoặc Bộ Khoa học và Công nghệ có ý kiến bằng văn bản đối với dự án Nhà máy sản xuất vôi hóa Hương Hải của Công ty là Dự án ứng dụng công nghệ mới chưa được sử dụng tại Việt Nam thì dự án sẽ được hưởng các chính sách ưu đãi về chính sách thuế nhập khẩu như sau:
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Dự án (theo quy định tại Khoản 6 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP), bao gồm:
“a) Thiết bị, máy móc;
b) Phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ trong nước chưa sản xuất được; phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân gồm xe ô tô từ 24 cho ngồi trở lên và phương tiện thủy;
c) Linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đi kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này;
d) Nguyên liệu, vật tư trong nước chưa sản xuất được dùng để chế tạo thiết bị, máy móc nằm trong dây chuyền công nghệ hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng, gá lắp, khuôn mẫu, phụ kiện đì kèm để lắp ráp đồng bộ với thiết bị, máy móc quy định tại Điểm a Khoản này;
đ) Vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được”
+ Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của Dự án trong trường hợp mở rộng qui mô dự án, thay thế công nghệ, đổi mới công nghệ (theo quy định tại Khoản 8 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP).
+ Miễn thuế nhập khẩu trong thời hạn 5 năm (kể từ ngày bắt đầu sản xuất) đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của Dự án (theo quy định tại Khoản 14 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP).
Bộ Tài chính trả lời để Công ty được biết và thực hiện
Nơi nhận: | TL. BỘ TRƯỞNG |