Hướng dẫn 4480/BKHĐT-TH

Hướng dẫn 4480/BKHĐT-TH xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành

Nội dung toàn văn Hướng dẫn 4480/BKHĐT-TH xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014


B KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4480/BKHĐT-TH

Hà Nội, ngày 28 tháng 6 năm 2013

 

KHUNG HƯỚNG DẪN

XÂY DNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

Thực hiện Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Thủ ng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - hội Dự toán ngân sách nhà c năm 2014,

Bộ Kế hoạch Đầu gửi đến quý quan Khung ng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 (bao gm các phụ lục mu biểu báo cáo kèm theo)[1] như sau:

Phần th nhất

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013 VÀ KHẢ NĂNG THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT CỦA QUỐC HỘI VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013

Ti K họp thứ tư, Quốc hội khoá XIII đã thông qua Nghị quyết số 31/2012/QH13 ngày 08 tháng 11 năm 2012 về Kế hoạch phát triển kinh tế - hội năm 2013, vi mục tiêu tổng quát là: Tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô; lạm phát thấp hơn, tăng trưởng cao hơn năm 2012. Đẩy mạnh thc hiện 3 đột phá chiến lược gắn với tái cấu nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng. Bảo đảm an sinh hội phúc lợi hội. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại hội nhập quốc tế. Tăng cường quốc phòng, an ninh bảo đảm ổn định chính trị - xã hội. Tạo nền tảng phát triển vng chắc hơn cho nhng năm tiếp theo.

Căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội về kế hoạch phát triển kinh tế - hội, dự toán ngân sách nhà c phân bổ ngân sách trung ương năm 2013, Thủ ng Chính phủ đã ra các quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - hội, dự toán ngân sách nhà c và kế hoạch vốn đầu nguồn ngân sách nhà c (bao gồm các chương trình mục tiêu quốc gia), vốn trái phiếu Chính phủ năm 2013[2].

Đồng thi vi vic giao kế hoạch và dự toán ngân sách nhà nưc, ngày 07/01/2013 Chính phủ đã ban hành các Nghị quyết: s 01/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - hội dự toán ngân sách nhà c năm 2013; số 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ tr thị trưng, giải quyết nợ xấu.

i đây đánh giá về tình hình kinh tế - hội 6 tháng đầu năm, dự báo khả năng thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - hội năm 2013 mt số giải pháp chủ yếu cần tập trung thực hiện trong 6 tháng cuối năm:

I. V TÌNH HÌNH KINH T - XÃ HI 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2013

Trong 6 tháng đầu năm 2013, dưới sự chỉ đạo tập trung, quyết lit của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, sự nỗ lc của các cấp, các ngành trong việc triển khai thc hiện các gii pháp đã đề ra trong các Nghị quyết số 01/NQ-CP, s 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 và Nghị quyết các phiên họp thường kỳ của Chính ph, tình hình kinh tế hội đã nhng chuyển biến bưc đầu, tích cc đúng hướng. Tăng trưởng của hầu hết các ngành, lĩnh vc trong nền kinh tế đều cải thiện, góp phần làm tăng mc tăng trưởng GDP Q II lên 5%, cao hơn mc tăng của Q I đưa tăng trưởng 6 tháng đầu năm lên 4,9. Sản xuất công nghiệp, nhất công nghiệp chế biến, chế tạo đã nhng chuyển biến đáng kể tuy còn nhiều khó khăn. Lĩnh vc dịch vụ tiếp tục phát triển với tốc độ tăng trưởng cao hơn cùng kỳ đóng góp lớn nhất vào tăng trưởng GDP. Hoạt động sản xut, kinh doanh của doanh nghiệp cải thiện. Lm phát tiếp tc được kiềm chế, giá cả, th trường khá ổn định. Lãi suất giảm mạnh, cùng nhiều biện pháp miễn giảm thuế, giãn thuế,... đã góp phần tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xut kinh doanh; thị trường ngoại hối tỷ giá ngoại tệ tương đối ổn định. Xuất khẩu tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao hơn kế hoạch đề ra; hoạt động nhập khẩu, nhất là nhập khẩu máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ đầu sản xuất kinh doanh cải thiện đáng kể; tỷ lệ nhập siêu thấp. An sinh hội tiếp tục được bảo đảm; đời sống của ngưi dân, đặc biệt nhng người nghèo, người dân tộc thiểu số, ngưi mất việc làm, hộ gia đình bị thu hồi đất sản xuất đưc quan tâm, các chính sách hỗ trợ cho vay mua nhà hội, nhà thương mại đối với ngưi thu nhập thấp đã đưc triển khai. An ninh chính trị, trật tự hội được giữ vng;…

Tuy nhiên, nền kinh tế vẫn còn nhiều khó khăn, thách thc: kinh tế vẫn chưa thật ổn định; lạm phát tuy được kiềm chế nhưng vẫn còn tiềm ẩn nguy lạm phát cao trở lại; lãi suất tuy giảm nhưng việc tiếp cận vốn vay còn nhiều trở ngại do khó khăn trong vic xử nợ xấu; nợ tín dụng tăng chm. Tổng cầu, sc mua vẫn còn yếu. Tổng vốn đầu tư phát triển đạt thấp. Tiến độ thu NSNN không đạt kế hoạch thấp hơn cùng kỳ các năm trước. Tình hình tai nạn giao thông tiếp tục diễn biến phc tạp, tăng cả về số vụ lẫn số người thương vong so với cùng kỳ năm trước. Đời sống nhân dân, nhất là ngưi nghèo, ngưi mất việc làm, đồng bào dân tộc, vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp nhiều khó khăn.

i đây tình hình cụ thể về phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm 2013:

1. V ổn định kinh tế vĩ mô và kim chế lm phát:

a) Về giá cả, lm phát:

- Lm phát tiếp tục đưc kim chế nhờ thực hiện quyết liệt, kiên trì các biện pháp, chính sách kinh tế về tài chính, tiền tệ, tăng ng quản giá cả thị trưng, cung cầu hàng hoá,... Trong 6 tháng đầu năm 2013, tốc độ tăng giá tiêu dùng có xu hưng gim. So vi tháng trưc, chỉ số giá tiêu dùng tháng 1 tăng 1,25%, tháng 2 tăng 1,32%, tháng 3 giảm (-) 0,19%, tháng 4 tăng 0,02%, tháng 5 giảm (-) 0,06%, tháng 6 tăng 0,05%. Chỉ số giá tiêu dùng 6 tháng đầu năm 2013 tăng 2,4% so vi tháng 12/2012. Bên cạnh tác động của các chính sách chủ động kim chế lm phát, có đưc kết quả nêu trên còn do các yếu tố khác, như: mt bằng giá thế gii gim; nguồn cung lương thực dồi dào; tổng cầu thấp, sức mua vẫn còn yếu.

Diễn biến ch s giá trong 6 tháng đầu m cho thấy lạm phát c m 2013 có th kiềm chế thấp hơn năm 2012 và đạt ch tiêu kế hoạch đ ra. Tuy nhiên, so vi cùng k năm trưc, CPI n mức khá cao: CPI tháng 6/2013 tăng 6,69%; bình quân 6 tháng tăng 6,73%. Trong 6 tháng cuối năm vẫn n có những yếu t c động đến mặt bằng giá trong c, đòi hỏi phải theo dõi, kiểm st chặt ch các n đối ln, giá c yếu t đầu o quan trọng, như: điện, xăng dầu, phân bón, và giá c mặt hàng tiêu dùng thiết yếu khác, tăng cưng quản lý th trưng.

- Chỉ s giá vàng tháng 6/2013 giảm 7,83%, ch s giá đô la M tăng 0,68% so vi cùng k năm trưc.

b) Về tiền tệ, tín dụng và tái cấu hệ thống ngân hàng:

Tổng phương tiện thanh toán (M2) tính đến ngày 20/6/2013 ưc tăng khoảng 7,1% so vi tháng 12/2012 (cùng k tăng 7,51%). Tổng số tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng ưc tăng khoảng 8,18% so vi cuối năm 2012, trong đó: huy động vốn VND tăng 8,25%, huy động vốn bằng ngoại tệ tăng 7,77%.

nợ tín dụng đối vi nền kinh tế tính đến ngày 20/6/2013 ưc tăng khoảng 3,31% so vi cuối năm 2012, cao gấp hơn 2 lần tốc độ tăng của cùng k năm trưc (tăng 1,54%). Dư nợ tín dụng bằng VND s ci thiện, tăng 6,02%, trong khi đó nợ tín dụng bằng ngoại tệ gim 9,02%.

Lãi suất trong 6 tháng đầu m đã đưc điều hành theo diễn biến kinh tế vĩ mô và biến động của lạm phát.i suất huy động và cho vay có xu ng gim[3].

Thị trưng ngoại tệ t giá ơng đối ổn định. D trữ ngoại hối của N c tăng cao, bảo đảm đáp ứng nhu cầu ngoại tệ của nền kinh tế ổn định thị trưng ngoại t. Tuy nhiên, từ tháng 4 đến nay, t giá xu ng tăng do áp lực về cầu ngoại tệ do nhập siêu quay trở lại. Thị trưng vàng từng c đưc quản c đầu hoạt động ổn định song chênh lch giữa giá vàng trong nưc và giá vàng quốc tế (quy đổi) vẫn còn ở mc cao.

Về tái cấu hệ thống ngân hàng: Đã bản kim soát đưc tình hình của các ngân hàng thương mi cổ phần yếu kém cần xử lý; khả năng chi trả của các ngân hàng yếu kém đưc cải thiện đáng kể quyn li của ngưi gửi tiền đưc bảo đảm, nguy mt an toàn từng c đưc gim bt. Hoàn thành căn bản việc cổ phần hoá các ngân hàng thương mi nhà c (trừ Ngân hàng Nông nghiệp Phát triển nông thôn) đang triển khai cấu lại mt số ngân hàng liên doanh. Các tổ chức tín dụng đã quan tâm hơn đến đổi mi, nâng cao hiệu quả hệ thống quản trị, điều hành, hệ thống kiểm soát, kim toán nội bộ; tiếp tục hoàn thiện, hiện đại hoá hạ tầng công nghệ thông tin. Hệ thống qu tín dụng nhân dân đưc củng cố, phát triển.

c) Về xuất nhập khẩu:

- Tổng kim ngạch xuất khẩu 6 tháng đầu năm ưc đạt 62,05 t USD, tăng 16,1% so vi cùng k năm 2012 (cùng k tăng 22,2%). Xuất khẩu tiếp tục duy trì đưc tốc độ tăng trưng cao nhờ đóng góp chủ yếu của khu vực đầu trực tiếp c ngoài. Xuất khẩu của khu vực này không kể dầu thô ưc đạt 37,4 tUSD, tăng 28,3% (cùng kỳ tăng 41,5%) và chiếm 60,2% tổng kim ngạch xuất khẩu. Trong khi đó, xuất khẩu của khu vực 100% vốn trong c ưc đt 20,9 t USD, ch tăng 2,2%, thấp hơn tốc độ tăng cùng k năm ngoái (cùng k năm ngoái tăng 4%).

Trong 6 tháng đầu năm, các mt hàng dầu thô than đá đều lưng xuất khẩu tăng nhưng kim ngạch xut khẩu li gim[4]. Trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng công nghiệp chế biến tăng trưng khá cao[5]. Điện thoại các loại linh kiện (9,9 t USD) đã t qua dệt may (8 t USD) trở thành mặt hàng kim ngạch xuất khẩu cao nhất. Các mặt hàng có kim ngạch ln tc độ tăng trưng cao đều do s đóng góp chủ yếu của các doanh nghiệp FDI gồm điện thoại các loi linh kiện đóng góp 99%; máy vi tính linh kiện điện tử 98,2%; giầy dép 77,4%; hàng dệt may 60%; máy ảnh 99,6%.

Các mặt hàng nông sản kim ngạch xuất khẩu ln nhất là phê, gạo cao su đều gim cả về ng kim ngạch so vi cùng k năm 2012[6]. Mặt hàng thy sản xuất khẩu đạt 2,9 tỷ USD, chỉ tăng 0,3% so vi cùng kỳ năm 2012; nguyên nhân là do (i) Nguồn cung nguyên liệu không ổn định, (ii) Nhu cầu nhập khẩu tại các thị trưng chính sụt gim do ảnh hưng suy thoái kinh tế, (iii) Các rào cản k thut thuế quan ti các thị trưng nhập khẩu.

Trong 6 tháng đầu năm 2013, mc kinh tế EU còn gặp nhiều khó khăn nhưng ưc xuất khẩu vào thị trưng này tăng 25,4% chiếm t trọng 18,7% tổng kim ngạch xuất khẩu cả c; thị trưng M tăng 18,5% chiếm t trọng 17,7%; th trưng ASEAN tăng 17,7% và chiếm t trọng 14,9%. Trong khi đó, thị trưng Nhật Bản Trung Quốc gim nhẹ so vi cùng k năm 2012, chiếm t trọng tương ứng là 10,4% và 9,7%.

- Tổng kim ngạch nhập khẩu của cả c 6 tháng đầu năm ưc đạt 63,5 t USD, tăng 17,4% so vi cùng k năm 2012 (cùng k năm ngoái tăng 6,9%). Nhập khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nưc ngoài đt 35,7 t USD, tăng 27,8% và chiếm 56,3% tổng kim ngạch nhập khẩu. Nhập khẩu của khu vực doanh nghiệp trong c cải thiện, ưc đạt 27,7 t USD, tăng 6,3% (cùng k năm ngoái gim 8,2%).

Kim ngạch nhập khẩu 6 tháng đầu năm 2013 của mt s mt hàng tốc độ tăng khá là: máy móc thiết bị đạt 8,5 t USD, tăng 8,5%; máy tính linh kiện 8,6 t USD, tăng 52,3%; vải đạt 4,1 t USD, tăng 19,5%; nguyên phụ liệu dt may 1,9 t USD, tăng 22,4%; sắt thép tăng 14,4%; phân bón tăng 12%;… Trong khi đó, xăng dầu gim 22,1% về lưng và 25,5% về kim ngạch nhập khẩu so vi cùng k năm trưc.

Trong 6 tháng đầu năm 2013, nhập khẩu từ Châu Á chiếm hơn 80% tổng kim ngạch nhập khẩu của cả c. Các th trưng nhập khẩu chủ yếu Trung Quốc (kim ngạch nhập khẩu từ th trưng này tăng 33,2%, t trọng ưc đạt 27,3%), ASEAN (tăng 5,3%, chiếm tỷ trọng 17,1%), Hàn Quốc (tăng 39,8%, chiếm t trọng 15,9%), Nhật Bản (tăng 4,1%, chiếm tỷ trọng 8,8%) và EU (tăng 21,6%, chiếm t trọng 7,5%).

- Trong 6 tháng đầu năm 2013, cả nưc nhập siêu 1,4 t USD, bằng 2,3% tổng kim ngạch xuất khẩu, mức tăng thấp thể kim soát đưc. Riêng Khu vực FDI (không kể dầu thô) xuất siêu khoảng 1,65 t USD; nếu kể cả dầu thô, xuất siêu khoảng 5,4 t USD.

d) Về thu chi ngân sách nhà nưc:

Tốc đ thu ngân sách đạt thấp so vi cùng k c m trưc do nền kinh tế gặp nhiều khó khăn, hoạt động sn xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm sút cùng vi việc thực hiện min gim, giãn thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT...

Tổng thu ngân sách nhà c 6 tháng đầu năm 2013 ưc đt 356,52 nghìn t đồng, đạt 43,7% dự toán m, cao hơn 4,5% so vi cùng k năm 2012; trong đó: thu nội địa ưc đt 236,17 nghìn t đồng, bằng 43,3%; thu từ dầu thô ưc đạt 55,43 nghìn t đồng, đạt 56%; thu cân đối ngân sách nhà c từ hoạt động xuất nhập khẩu ưc đạt 61,92 nghìn t đồng, bằng 37,2%.

Tổng chi ngân sách nhà c lu kế đến ngày 15/6/2013 ưc đt 448,91 nghìn t đồng, bằng 45,9% dự toán, tập trung bảo đm các nhu cầu phát triển kinh tế - hội, quốc phòng - an ninh, quản nhà c thanh toán các khoản chi trả nợ đến hạn, đm bảo chi trả kịp thi các khoản lương các khoản tính cht ơng đến các đối ng thụ ng ngân sách nhà nưc góp phần thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.

đ) Về đầu tư phát triển:

Trong 6 tháng đầu năm 2013, tổng vốn đầu toàn hội ưc thực hiện đạt khoảng 448,6 nghìn t đồng, đt 43,9% kế hoạch năm. Trong đó:

- Vốn đầu phát triển từ ngân sách nhà c ưc đạt 88,5 nghìn t đồng, bằng 50,6% kế hoạch năm. Vốn trái phiếu Chính phủ ưc đạt 19,8 nghìn t đồng, bằng 33% kế hoạch năm. Vốn tín dụng đầu Nhà c ưc đạt 13,9 nghìn t đồng, bằng 23,2% kế hoạch năm. Vốn đầu của doanh nghiệp nhà c ưc đạt 21,1 nghìn t đồng, bằng 46,9% kế hoạch năm. Vốn đầu của dân khu vực nhân ưc đạt 168,2 nghìn t đồng, bằng 42,1% kế hoạch năm.

- Vốn FDI thực hiện trong 6 tháng đầu năm ưc đạt 114,3 nghìn t đồng, bằng 53,4% kế hoạch; vốn đăng ký ưc đạt khoảng 10,47 t USD, tăng 15,86% so vi cùng k.

Dòng vốn FDI đăng kể cả cấp mi tăng thêm đều đã bắt đầu tăng sau thi k suy gim liên tục từ năm 2008-2012, trong khi vốn thực hiện duy trì tốc độ tăng so vi cùng kỳ năm 2012[7] cho thy nền kinh tế mô đã ổn định hơn, môi trưng đầu kinh doanh của Việt Nam đã ci thiện hấp dẫn hơn, nim tin của các nhà đầu đã dần tăng trở lại. Bên cạnh đó, cơ cấu đầu đã chuyn dịch tích cực theo ng tăng t trọng đầu vào các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo.

- Vn ODA giải ngân ln tục tăng cao nh s chđạo tập trung, quyết liệt của Chính phủ, của Th tưng Chính phủ, s n lực của c cấp, c ngành, tháo g c ng mắc trong việc triển khai thực hiện các d án đầu tư bằng nguồn vốn này. Ưc 6 tháng đầu năm giải ngân đạt 2,2 t USD, đạt 51,1% kế hoạch năm 2013, tăng 10% so vi cùng k (cùng k m 2012 đạt gần 2 t USD).

2. V thực hiện mục tiêu tăng trưng kinh tế:

Nhờ vic triển khai các giải pháp, chính sách hỗ tr thúc đy sản xuất, kinh doanh, nhất các giải pháp trong Nghị quyết s 01/NQ-CP s 02/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, các Nghị quyết các phiên họp của Chính phủ, nền kinh tế đã những chuyển biến tích cực, c đầu. Hầu hết các ngành, các lĩnh vực đều những ci thiện, tuy vẫn còn nhiều khó khăn, thách thc. Cụ thể:

a) Về tăng trưng tổng sản phẩm trong c (GDP):

Tăng trưng kinh tế đã dấu hiệu phục hồi, hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như các ngành, lĩnh vực khác đều đã những chuyn biến tích cực, đúng ng. Tổng sản phẩm trong c (GDP) quý I/2013 tăng 4,76%, sang quý II/2013 tăng cao hơn, đt 5%. Xu ng phục hồi này đưc thể hiện ở hầu khắp các địa phương, nhất là ở các trung tâm kinh tế ln.

Tính chung 6 tháng đầu năm 2013, GDP ưc tăng 4,9%, xấp xỉ tốc độ tăng cùng k năm trưc (đạt 4,93%); trong đó: khu vực nông, lâm nghiệp thy sản tăng 2,07%; khu vực công nghiệp xây dựng tăng 5,18%; dịch vụ tăng 5,92%. Tuy tốc độ tăng trưng GDP quý II 6 tháng đầu năm 2013 không cao như mong đi nhưng đây kết quả đáng ghi nhận trong bối cảnh kinh tế thế gii còn gặp nhiều khó khăn, trong c đang phải ưu tiên tập trung mục tiêu kim chế lm phát, ổn định kinh tế vĩ mô.

b) Về sản xuất công nghiệp:

Tính chung 6 tháng đầu năm 2013, chỉ s phát triển công nghiệp IIP ưc tăng 5,2%, trong đó: khai khoáng tăng 1,9%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,7%; sản xuất, phân phối điện tăng 8,7%; cung cấp c, xử c thải tăng 9,6%. Sản xuất công nghiệp đang từng c đưc ci thiện, so vi cùng k năm trưc, IIP Q I tăng 4,5%, sang Quý II tăng 6%. Thể hiện rõ nhất là IIP của ngành chế biến, chế tạo: Quý I tăng 4,6%, sang Quý II tăng ti 6,9%.

Sản xuất công nghiệp tại một số đa phương đã dấu hiệu phục hồi, như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng Đồng Nai, Bình Dương, Cần Thơ, Kiên Giang,...

Chỉ số tồn kho của ngành công nghiệp chế biến, chế tạo xu ng giảm dần từ đầu năm: tại thi đim 01/6/2013 tăng 9,7% so vi cùng thi đim năm trưc, gim mạnh so vi mc tăng 21,5% tại thi đim 01/01/2013[8].

c) Về sản xuất nông nghiệp:

Trong 6 tháng đầu năm 2013, sản xuất nông, lâm nghiệp thy sản tiếp tục phát triển nhưng tốc độ chm li. Giá trị sản xuất toàn ngành (theo giá cố định 2010) ưc tăng 2,4%, trong đó nông nghiệp tăng 2,2%, lâm nghiệp tăng 5,68%, thy sản tăng 2,53%.

Trồng trọt gặp nhiều khó khăn do thi tiết diễn biến phức tạp, khô hạn và m nhập mặn diễn ra gay gắt ảnh ng đến năng suất cây trồng[9]. Tuy nhiên, do ngành nông nghiệp và c địa phương đã ch động triển khai các biện pháp phòng chống thiên tai, dch bệnh hiệu quả, đồng thi, áp dụng nhiều biện pháp đẩy mnh phát triển sn xuất n đã hạn chế đưc các yếu t bất li. Tổng sn ng ơng thực có hạt v Đông Xn trên c c đạt 22,78 triu tấn, trong đó sn ng a đạt 20,26 triệu tấn, xấp x v Đông Xn 2012. Khó khăn ln nhất của ngành nông nghiệp hiện nay nhu cầu của th trưng giảm, giá a xuống thấp ảnh ng ln đến hoạt động xuất khẩu gạo[10] và li nhuận của ngưi nông dân.

Chăn nuôi 6 tháng đầu năm 2013 mt s thuận li như công tác kim soát dịch bệnh, kim soát nhập lậu gia cm đưc thực hiện quyết liệt, hiệu quả. Tuy nhiên, do kinh tế suy gim, cung t cầu bi sức mua gim t, giá bán xuống thấp, trong khi giá thức ăn chăn nuôi vẫn giữ mức cao. Tính đến ngày 15/6/2013, đàn trâu gim 2,54% so vi cùng kỳ 2012; đàn gim 3,16% (tuy nhiên số sữa tăng 10,3%); đàn ln gim 0,52%; gia cm gim 2,01%. Tổng sản ng thịt hơi các loi 6 tháng đầu năm ưc đạt 2,56 triệu tấn, xấp xỉ sản lưng cùng k 2012 (gim 0,2%).

Sản xuất lâm nghiệp vẫn giữ đưc tốc độ tăng trưng khá cao vi giá trị sản xuất tăng 5,68%; do chính sách phát triển rừng sản xuất phù hp đưc ban hành trong những năm gần đây đã khuyến khích ngưi dân trồng rừng sản xuất khai thác chế biến gỗ; thi tiết mưa sm hơn (chủ yếu các tỉnh phía Bắc) nên các địa phương đã triển khai trồng rừng đảm bảo thi vụ. Tình hình khai thác gỗ lâm sản nhìn chung đều tăng trưng khá so cùng kỳ năm trước, sản ng gỗ rừng trồng khai thác tăng cao (7,2%) do chính sách phát triển chế biến gỗ rừng trồng và do rừng trồng thi gian trưc đến k thu hoạch.

Sản xuất thy sản tiếp tục gặp nhiều khó khăn, giá tr sản xuất chỉ tăng 2,5%. Tổng sản lưng thu sản đạt 2.737 nghìn tấn, tăng 1,5%, trong đó 2.109 nghìn tấn, tăng 0,8%; tôm 262 nghìn tấn, tăng 2,8%. Sản xuất thy sản, đặc biệt lĩnh vực nuôi trồng như ba sa, cá tra đang gặp rất nhiều khó khăn do tiêu thụ chậm, thiếu vốn sản xuất, giá đầu vào cao, giá bán thấp, các rào cản kỹ thuật,… Bên cạnh đó, tình hình phức tạp trên Biển Đông cũng ảnh ng tiêu cực đến hoạt động khai thác thy sản.

Tái cấu ngành nông nghiệp đang đưc đy mạnh. Chuyn đổi cấu cây trồng, vật nuôi diễn ra rộng khắp trên cả c. Việc tái cấu này đưc tổ chức thực hiện bài bản trên cơ sở phương án quy hoạch nông thôn mi các đề án phát triển sản xuất, kinh doanh đưc cấp có thẩm quyền phê duyt.

Phong trào xây dựng nông thôn mi triển khai rộng khắp trên địa bàn nông thôn, thu hút s quan tâm của cả hệ thống chính trị nhân dân. Đến nay, cả c đã có 35 đạt chuẩn đủ 19 tiêu chí; khoảng 84% số xã đã hoàn thành quy hoạch chung xây dựng nông thôn mi; 60,4% s đã phê duyt xong đề án, trong đó 865 đã hoàn thành thm định đang chờ thủ tục phê duyt. Nhiều địa phương đã triển khai hết sức quyết lit, đy nhanh chuyn dịch cấu kinh tế nông thôn, ng ti sản xuất nông nghiệp hàng hóa, nâng cao giá trị gia tăng sức cạnh tranh của sản phẩm[11]. Các ng mc về chế đã đưc các cấp quản lý quan tâm, tháo g. Thủ ng Chính phủ ban hành quyết định sửa đổi mt số tiêu chí của bộ tiêu chí quốc gia về Nông thôn mi[12] cho phù hp vi tình hình và điều kiện của các địa phương. Đ tăng hiệu quả sử dụng ngân sách nhà c, tiết kim kinh phí huy động các nguồn lực hội đầu cho xây dựng nông thôn mi, Thủ ng Chính phủ đã bổ sung cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng công trình[13].

d) Về khu vực dch vụ:

Khu vực dịch vụ tiếp tục phát triển vi tốc độ tăng trưng quý II (6,16%) cao hơn quý I (5,65%) 6 tháng đầu năm ưc đạt 5,92%, cao hơn mc tăng 5,29% của cùng k năm 2012;

trong đó: dch vụ lưu trú ăn uống tăng 8,78%; thông tin truyền thông tăng 7,96%; y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tăng 8,02%; giáo dục và đào tạo tăng 8,02%;...

Tổng mc lưu bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quý II ưc tăng 12,2% so vi cùng k năm 2012, cao hơn mức tăng 11,7% của quý I; tính chung 6 tháng đầu năm ưc tăng 11,9% thấp hơn mc tăng cùng k 19,7%. Như vy, mặc tổng mc bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng trong những tháng gần đây đã cải thiện nhưng chm (04 tháng; 5 tháng 6 tháng chỉ dao động mức 11,7-11,9%) nếu loại trừ yếu tố giá thì vẫn mc thấp (6 tháng tăng gần 4,9%) thấp hơn mc tăng cùng k (6,7%) cho thy sức cầu nền kinh tế, tuy có ci thiện, nhưng vẫn còn yếu.

Về vận tải hàng hoá hành khách: vận chuyn hàng hóa quý II tăng 3,2%, cao hơn mc tăng 2,4% trong quý I; tính chung 6 tháng tăng 2,8% so vi cùng k. Trong khi đó, luân chuyn hàng hóa quý II gim 6,1%, gim mnh hơn quý I (gim 0,8%), ưc 6 tháng gim 3,5% do mức gim đến từ khu vực ngoài c (khối lượng vận chuyển giảm 6,7%; khối lượng luân chuyển giảm 8,1%).

Vận chuyển luân chuyn hành khách quý II tăng lần t 2,6% 2,2%, đều thấp hơn mức tăng của quý I (lần lưt 5,4% 5,1%). Ưc 6 tháng vận chuyn hành khách tăng 3,9%, luân chuyển hành khách tăng 3,6%.

Khách quốc tế đến Việt Nam 6 tháng đầu năm ưc đạt khoảng 3,54 triệu lưt, tăng 2,6%, thấp hơn nhiều so vi mc tăng 16,9% của cùng k năm 2012 chủ yếu do mc gim mnh trong quý I (gim 6,2% vi sự sụt gim hầu hết các mục đích đến). Tuy nhiên, tình hình đã ci thiện đáng kể tăng tr lại trong quý II, đạt mức 13,5% so vi cùng k năm trưc, đặc bit là khách đến vi mục đích du lịch, nghỉ ngơi.

đ) Về tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nưc và phát triển doanh nghiệp, kinh tế tập th:

- Về tình hình tái cấu các tập đoàn, tổng công ty nhà c: Tính đến tháng 6/2013, Thủ ng Chính phủ đã phê duyệt 17/21 đề án tái cấu của các tập đoàn, tổng công ty. Các Bộ quản ngành đã phê duyt đưc 26 đề án tái cấu của các tổng công ty trực thuộc. Tuy nhiên, nhận định chung cho thy tình hình triển khai tái cơ cấu còn chm, chưa đạt kế hoạch đề ra, đặc biệt lộ trình thoái vốn đã đầu vào các ngành không thuộc ngành, nghề kinh doanh chính.

Tình hình triển khai thực hiện sắp xếp, đổi mi doanh nghiệp nhà c cũng còn chm, chưa đạt yêu cầu đặt ra. Trong 6 tháng đầu năm cả c sắp xếp đưc 16 doanh nghiệp, trong đó cổ phần hóa 10 doanh nghiệp, sáp nhập hp nhất 05 doanh nghiệp thành lập mi 01 doanh nghiệp.

- Về phát triển doanh nghiệp: Phát triển doanh nghiệp c đầu những dấu hiệu tích cực vi sự cải thiện của số doanh nghiệp đăng thành lập mi trong những tháng gần đây[14].

Ưc 6 tháng đầu năm 2013, cả c 38,9 nghìn doanh nghiệp đăng thành lập mi, tăng 7,6% so vi cùng k (cùng k gim 12,4%). Bên cạnh đó, s doanh nghiệp tm ngừng hoạt động đã quay tr lại hoạt động cũng tăng dần qua từng tháng: 4 tháng khoảng 8,3 nghìn; 5 tháng khoảng 8,8 nghìn; 6 tháng khoảng 9,3 nghìn doanh nghiệp.

Hoạt động sản xut, kinh doanh của doanh nghiệp vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng đang có chuyn biến. S doanh nghiệp giải thể gim so vi cùng k. Số doanh nghiệp ngừng hoạt động tuy vẫn còn tăng, nhưng tốc độ tăng chm li từ tháng 4 đến nay.

Như vy, thể thy các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh đã dần phát huy tác dụng, củng cố thêm nim tin của nhà đầu tư vào sự ổn định của nền kinh tế mô. Tuy nhiên, số vốn đăng của doanh nghiệp thành lập mi vẫn xu ng gim do những khó khăn của nền kinh tế và khả năng huy động vốn của nhà đầu tư.

Về cấu theo địa bàn, mt số vùng kinh tế số doanh nghiệp đăng thành lập tăng cao là: Bắc Trung Bộ Duyên hải miền Trung tăng 24,3%; Trung du min núi phía Bắc tăng 32,7%; Đồng bằng Sông Cửu Long tăng 53,9% so vi cùng k năm 2012. Trong khi đó, tại 2 vùng kinh tế trọng đim, số doanh nghiệp thành lập mi gim hoặc tăng không đáng kể: Đồng bằng sông Hồng gim 4,5%; Đông Nam Bộ chỉ tăng 0,9%.

Ti mt số địa phương, số doanh nghiệp đăng thành lập mi tăng khá cao so vi cùng k: Tĩnh tăng 67,3%; Bình Định tăng 83,3%; Sóc Trăng tăng 100%; T Vinh tăng 171,8%;... Tuy nhiên, một số đa phương, nht các địa phương thuộc Đồng bằng sông Hồng vẫn gặp khó khăn vi số doanh nghiệp đăng thành lập mi gim so vi cùng k chiếm phần ln s doanh nghiệp gii thể, như: Nội gim 2,9% số doanh nghiệp đăng ký, chiếm 26,1% số doanh nghiệp gii th; Hải Phòng gim 20,3% và chiếm 4,1%;...

Về cơ cấu ngành nghề, lĩnh vực sản xuất, kinh doanh: mt số lĩnh vực có số lưng doanh nghiệp thành lập mi tăng đáng kể, như: Giáo dục đào tạo tăng 5,1%; Hot động dịch vụ khác tăng 8,9%; Y tế tr giúp hội tăng 64,3%;... Một số lĩnh vực số ng doanh nghiệp thành lập mi gim: Xây dựng gim 6%; Tài chính, ngân hàng bảo him gim 6,5%; Kinh doanh bất động sản gim 10,6%; Nông, lâm nghiệp và thy sản gim 26,5%;...

- Về phát triển kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể vi nòng ct hp tác sự thích ứng vi s biến động thị trưng; phát huy ưu thế hp tác giữa các thành viên trong hỗ trợ kinh tế thành viên t qua khó khăn. Số ng hp tác 2 năm gần đây tăng đột biến. Các hp tác xã, tổ hp tác đang dần tự đổi mi, phát triển theo đúng bản cht đích thực để thc sự chỗ dựa vững chắc cho các thành viên. Tuy nhiên, các hp tác xã, tổ hp tác rất khó tiếp cận vi các nguồn vốn tín dụng và các chính sách hỗ trợ của nhà nưc, chủ yếu dựa vào nguồn lực nội tại của mình.

3. V thực hiện mục tiêu bảo đm an sinh hội, phúc li hội các lĩnh vực xã hội kc:

a) Về lao động, việc làm:

Các hoạt động thông tin, dự báo thị trưng lao động đưc triển khai đồng bộ trong cả nưc. Cổng thông tin điện tử vic làm đã cập nhật thưng xuyên tình hình thị trưng lao động; theo dõi, cập nhật tình hình lao động vic làm, biến động lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp, các thành phố ln... Các hoạt động giao dịch việc làm, đặc biệt là sàn giao dịch vic làm đưc tổ chức định k, thưng xuyên tại các Trung tâm gii thiệu việc làm[15] góp phần phổ biến, cung cấp thông tin vic làm, nhu cầu tuyn dụng, thông tin về ngưi lao động đến ngưi lao động ngưi sử dụng lao động, nâng cao hiệu quả kết nối cung - cầu lao động. Các dự án của Chương trình mục tiêu quốc gia về Việc làm Dy nghề năm 2013 tiếp tục đưc triển khai. Trong 6 tháng đầu năm 2013 ưc gii quyết việc làm cho khoảng 722,5 nghìn lao động, đạt 45,2% kế hoạch năm, gim 1,7% so vi cùng k năm 2012; trong đó: giải quyết việc làm trong c cho khoảng 682,5 nghìn ngưi, đạt 45,1% kế hoạch, gim 1,5%; xuất khẩu lao động khoảng 40 nghìn ngưi, đạt 47% kế hoạch, gim 4%.

Việc thực hiện các chính sách về tiền ơng, bảo him xã hội, bảo him tht nghiệp, an toàn vệ sinh lao động, ci thiện quan hệ lao động đưc triển khai đồng bộ nhiều tiến bộ so vi cùng k năm trưc. Mức ơng tối thiểu vùng của ngưi lao động đưc điều chỉnh tăng từ ngày 01/01/2013[16] đã góp phần giảm khó khăn, cải thiện đi sống của ngưi lao động.

Tranh chấp lao động, đình công giảm mạnh so với cùng k năm 2012 (5 tháng đầu năm xy ra 161 cuộc đình công, gim 43 cuộc so vi cùng k năm 2012).

Tính đến hết tháng 6/2013, ưc tổng số lao động tham gia bảo him hội 11.013 nghìn ngưi, trong đó: Bảo him hội tự nguyn 163 nghìn ngưi, bảo him hội bắt buộc là 10.850 nghìn ngưi.

Chính sách bảo him thất nghiệp cho ngưi lao động đưc thực hiện tốt, góp phần giảm bớt khó khăn,n định cuộc sống và giúp ngưi lao động m đưc việc làm mi. Tính đến ngày 20/5/2013, cả c 182.263 ngưi lao động đăng thất nghiệp, thấp hơn cùng kỳ năm ngoái (cùng k năm ngoái 212.966 ngưi). T lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị 6 tháng đầu năm ưc là 3,62%.

b) Về bảo đảm an sinh xã hội, xóa đói giảm nghèo:

Thực hiện tr cấp hội thưng xuyên cho khoảng 2,5 triệu đối ng tại cộng đồng vi tổng kinh phí khoảng 9.000 t đồng; nuôi ng, chăm sóc trên 40 nghìn ngưi trong cơ sở bảo trợ hội vi mức tr cấp thấp nhất 360 ngàn đồng/ngưi/tháng; các tỉnh, thành phố có điều kiện đã thc hiện mc trợ cấp cao hơn mc quy định của Chính phủ, các tỉnh nghèo đưc bổ sung ngân sách đảm bảo hội để đm bảo chi trả đy đủ cho đối ng theo quy định. Các địa phương đã theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai, kịp thi tổ chức cứu trợ đề xuất giải pháp khắc phục hậu quả, nhanh chóng phục hồi sản xuất, ổn định đi sống nhân dân[17].

Các chính sách giảm nghèo đưc quan tâm triển khai, như: chính sách tín dụng lãi suất thấp cho hộ cận nghèo; nâng mc hỗ trợ mnh giá bảo him y tế cho hộ cận nghèo lên 100%; phê duyt Chương trình 135 giai đoạn 3; bổ sung 23 huyn nghèo đưc hỗ trợ theo cơ chế, chính sách đầu sở hạ tầng quy định tại Nghị quyết 30a; phê duyt danh sách 311 đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển hải đảo để hỗ tr đầu hạ tầng, phát triển sản xuất (tăng 154 xã so vi trưc); hoàn thành vic thí đim hỗ trợ xây dựng nhà ở tránh lũ cho các hộ nghèo tại 7 tỉnh Bắc Trung bộ, duyên hải miền Trung đang chỉ đạo m rộng ra cả vùng. Tông kêt và tiêp tuc hoàn thiện chính sách hỗ tr đồng bào dân tộc thiểu số. Thực hiện chính sách hỗ trợ chi phí học tập sinh hoạt cho trẻ em nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số vùng khó khăn.

c) Về thực hiện chính sách ưu đãi ngưi có công:

Hệ thống chính sách pháp luật ưu đãi người có công tiếp tục được quan tâm hoàn thiện[18]. Thực hiện chi trả đầy đủ, kịp thời các khoản trợ, phụ cấp đối với người có công với cách mạng theo Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng. Các hoạt động đền ơn đáp nghĩa tiếp tục được phát triển sâu rộng như các hoạt động xây mới, sửa chữa nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách; huy động quỹ đền ơn đáp nghĩa; tổ chức thăm hỏi, tặng quà cho các đối tượng chính sách.

d) Về chăm sóc ngưi cao tuổi, thực hiện bình đẳng gii và bảo vệ, chăm sóc trẻ em:

Công tác chăm sóc ngưi cao tuổi đưc quan tâm, hầu hết ngưi cao tuổi thuộc diện hưng ơng hưu, ngưi cao tuổi thuộc hộ nghèo, ngưi cao tui đồng bào dân tộc thiểu số... đều đưc cấp thẻ bảo hiểm y tế. Công tác chúc thọ, mng thọ tiếp tục đưc duy trì, phát huy. Đến nay, tất cả các địa phương đã triển khai chính sách tr cấp hội đối vi ngưi cao tuổi từ đủ 80 tuổi không ơng hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm hội theo quy định của Lut ngưi cao tuổi.

Công tác bình đẳng gii, sự tiến bộ của phụ nữ tiếp tục đưc triển khai đồng b. Bình đẳng gii trong lao động việc làm, giáo dục đào tạo, chăm sóc y tế ngày càng những cải thiện đáng kể; bình đẳng gii thực chất về quyn, đối xử, cơ hội gia nam nữ đưc thúc đy. Các hoạt động tuyên truyn, phổ biến, giáo dục pháp luật vềnh đẳng giới đưc đy mạnh với nhiều hình thức phong phú, đa dạng. Ban sự tiến bộ phụ nữ các cấp tiếp tục đưc kiện toàn. Hiện nay, đã 14 tỉnh, thành phố phòng Bình đẳng giới trc thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

Công tác bảo vệ, chăm sóc giáo dục tr em tiếp tục đưc quan tâm vi nhiều hoạt động triển khai từ Trung ương đến sở xuyên suốt chủ đề “Tạo hội phát triển bình đẳng cho trẻ em nghèo trẻ em dân tộc thiểu số”, đồng thi triển khai nhiều hoạt động thiết thực để giúp đỡ trẻ em có hoàn cảnh khó khăn trên toàn quốc.

đ) Về phòng chống tệ nạn xã hội:

Công tác phòng chống tệ nạn hội đã đạt đưc mt số kết quả nhất định như phong trào xây dựng phưng lành mnh, không tệ nạn hội, khu dân văn hóa, gia đình văn hóa đưc đy mạnh; lực ng chuyên trách đấu tranh phòng, chống ma túy tiếp tục đưc kiện toàn, củng cố các ngành, các cấp. Các chính sách về vay vốn, hỗ trợ tạo vic làm cho ngưi nhim HIV, ngưi sau cai nghiện ma túy, ngưi bán dâm, ngưi điều tr nghiện các chất dạng thuốc phiện đưc xây dựng. Công tác cai nghiện phục hồi đã đưc quan tâm hơn vi các hình thức cai nghiện đa dạng; đã tiến hành điều trị thí đim cho ngưi nghiện thuốc phiện bằng Methadone tại mt số tỉnh, thành phố.

e) Về chăm sóc sức khỏe nhân n:

Chất ng khám chữa bệnh các sở y tế các tuyến, đặc bit tuyến Trung ương và ở các thành phố ngày càng đưc nâng cao. Một s k thut mi, tiên tiến đã đưc thực hiện thành công tr thành thưng quy trong các bệnh viện[19]. Nhiều k thuật cao đã đưc thực hiện ngay tại tuyến tỉnh như: MRI, CT scanner lp cắt, chụp mạch xoá nền, sinh hoá, huyết học, truyền máu, vi sinh vật; y học hạt nhân, laser...

Công tác y tế dự phòng an toàn vệ sinh thực phẩm đưc đy mnh. Các hoạt động giám sát nguy cơ ô nhim thực phẩm trên toàn quốc, trọng tâm kim soát thực phm nhập khẩu tại các cửa khẩu; thanh tra, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phm đã đưc các cấp, các ngành quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện mt cách nghiêm túc, đồng bộ từ trung ương đến địa phương[20].

Công tác phòng chống HIV/AIDS tiếp tục đưc quan tâm. Tính đến ngày 17/5/2013, số trưng hp nhim HIV hiện còn sống 212.714 ngưi, số bệnh nhân AIDS hiện ti 62.437 ngưi, số ngưi nhim HIV đã tử vong 63.716 ngưi.

Nhiều giải pháp về quản giá thuốc đưc triển khai quyết liệt, thị trưng thuốc bản đưc duy trì bình ổn, đáp ứng đủ thuốc điều trị, không để xy ra tăng giá đồng loạt, đột biến. Trong 6 tháng đầu năm 2013, đã thêm 14 địa phương thực hiện điều chỉnh giá viện phí, đưa s địa phương đã thc hiện lên 61/63 tỉnh/thành phố. Dự kiến 2 thành phố ln Nội và thành phố Hồ Chí Minh sẽ thực hiện điều chỉnh trong 6 tháng cuối năm 2013.

4. V giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ:

Trong 6 tháng đầu năm, đã tập trung thực hiện Đề án Phổ cập giáo dục mm non cho trẻ em 5 tui; tiếp tục thí điểm áp dụng một số mô hình giáo dục/dy học mi, như hình nhà trưng ly học sinh làm trung tâm,...; đổi mi phương pháp dy, học kim tra, đánh giá theo ng phát triển năng lực tự học, tự nghiên cứu làm việc theo nhóm, phát triển các kỹ năng mm;... Mạng lưi các trung tâm giáo dục thưng xuyên theo mô hình thực hiện đa nhim vụ đưc củng cố và phát triển.

Hệ thống dy nghề tiếp tục đưc đổi mi, phát triển gắn vi nhu cầu thị trưng lao động, doanh nghiệp hội nhập quốc tế[21]. Các hoạt động dy nghề tiếp tục phát triển theo hưng tăng ng đào tạo nghề trình độ cao đáp ứng nhu cầu của các ngành kinh tế mũi nhọn, những vùng kinh tế trọng đim, đồng thi đy mạnh đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Tiếp tục hoàn thiện, nhân rộng các mô hình dy nghề thí đim hiệu quả, nghiên cứu xây dựng các mô hình mi dy nghề gắn vi các làng nghề, vùng chuyên canh, tập trung triển khai các đim xây dựng nông thôn mi các doanh nghiệp phục vụ sản xuất những sản phẩm nông nghiệp hiệu quả kinh tế cao, tận dụng đưc nhân lực nông nhàn, nguyên liệu sẵn có như: nấm rơm, cây thanh long, lúa năng suất cao, hàng mây tre đan,... Xây dựng chương trình bồi ng kiến thc văn hóa cho ngưi đi lao động xut khẩu lao động tại 62 huyn nghèo; phân cấp cho chính quyn địa phương các tỉnh/thành phố quản đào tạo trung học chuyên nghiệp.

Đã tập trung hoàn thiện và trình Quốc hội thông qua Lut Khoa học và Công nghệ (KH&CN) sửa đổi; tiếp tục sửa đổi, hoàn thiện các văn bản pháp lý, như: dự thảo Nghị định quy định chi tiết ng dẫn thi hành Luật KH&CN; xây dựng Lut Năng ng nguyên tử và Luật Chuyn giao công nghệ sửa đổi, bổ sung... Đy mạnh vic triển khai thực hiện Chương trình hỗ tr phát triển doanh nghiệp KH&CN tổ chức KH&CN công lập thực hiện chế tự chủ, tự chịu trách nhim; phát triển thị trưng công nghệ; đy mnh ứng dụng, phát triển công nghệ cao, xây dựng các khu công nghệ cao; nâng cao hiệu quả của công tác quản đo lưng chất lưng sản phm hàng hóa, tập trung vào các chương trình trọng đim đáp ứng nhu cầu phát triển của nền kinh tế; tăng cưng công tác sở hữu trí tuệ, như: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lý, tăng ng hp tác quốc tế, hỗ tr, vấn, ng dẫn cho tổ chức, nhân về các thủ tục xác lập quyn sở hữu công nghiệp, hỗ trợ đăng ký sáng chế cho các đề tài...

5. V văn hóa, thể dục thể thao:

Hoạt độngn hoá, ngh thuật, th thao mừng Tết Nguyên đán và các ngày l ln đưc tchức sôi nổi, rộng khắp, đáp ứng yêu cầu chất ng ngh thuật, nội dung tư tưng. c hoạt động n hóa, n ngh phát triển rộng khắp cơ s vi nhiều hình thức đa dạng, phong phú, thu t đưc đông đảo quần chúng tham gia; chất ng c hội thi, hội diễn, liên hoan dần đưc nâng lên, p phần đáp ứng nhu cầu ng th đi sống n a tinh thần của c tầng lp nhân dân.

Hoạt động bảo tồn, tôn tạo phát huy di sản văn hoá đưc quan tâm ch đạo thực hiện. Các di sản văn hóa phi vật thể tiếp tc đưc sưu tm, bảo vệ phát huy nhằm từng c góp phần làm đa dạng hóa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc. Đến tháng 5/2013, cả c đã 7 di sản văn hoá phi vật thể đưc UNESCO công nhận. Công tác quản lý lễ hội đưc tăng cưng. Bản sắc văn hoá các giá trị truyn thống của lễ hội đưc bảo tồn phát huy, tạo sức hấp dẫn đối vi du khách trong c quốc tế. Ý thức thực hiện nếp sống văn minh khi tham gia lễ hội của ngưi dân có chuyn biến.

Các hoạt động thể thao quần chúng tiếp tục đưc triển khai rộng rãi trên toàn quốc nhằm ng ứng cuộc vận động Toàn dân rèn luyn thân thể theo ơng Bác Hồ đại”. Trong 5 tháng đầu năm đã tổ chức thành công 27 hội thi giải thể thao quần chúng. Công tác thể thao thành tích cao đạt đưc kết quả nhất định. Trong 5 tháng đầu năm đã 62 giải thể thao quốc gia quốc tế đưc tổ chức thành công. Nhiều đoàn vận động viên tham gia các giải thi đấu thể thao cấp khu vực, châu lục thế gii,... giành đưc nhiều thành tích. Các hoạt động chuẩn bị lực ng vận động viên tham dự các giải thể thao khu vực, châu lục và thế gii đưc tập trung triển khai.

6. V tài nguyên môi trưng:

Trong 6 tháng đầu năm đã tập trung xây dựng, rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định, cơ chế, chính sách về quản tài nguyên, bảo vệ môi trưng để tăng ng hiệu quả, hiệu lực quản lý để bảo vệ, khai thác hp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên[22]. Đy mnh kim tra, theo dõi công tác giao đất, cho thuê đất, rà soát các dự án chm đưa đất vào sử dụng; kim tra tình hình thực hiện thẩm quyền cấp Giy phép hoạt động khoáng sản của u ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,…

Các chương trình mục tiêu quốc gia về khắc phục ô nhiễm cải thiện môi trưng, ứng phó vi biến đổi khí hậu giai đoạn 2012-2015 đưc tích cực triển khai. Tiếp tục đy nhanh xây dựng quy hoạch quản chất thải rắn trên địa bàn, thực hiện việc thu gom cht thải rắn, bảo vệ môi trưng[23]. Thực hiện đánh giá tác động của biến đổi khí hậu c biển dâng đối vi tài nguyên c trên lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn vùng châu thổ sông Cửu Long, đề xuất các giải pháp nhm thích ứng vi những hậu quả do tác động của biến đổi khí hậu gây ra đối vi tài nguyên c. Chiến c quốc gia về tăng trưng xanh đưc tích cực tổ chức thực hiện thông qua việc nghiên cứu xây dựng Kế hoạch hành động về tăng trưng xanh. Tăng cưng huy động và thực hiện có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện các chương trình.

7. V thông tin truyền thông:

Công tác thông tin tuyên truyền các s kiện chính trxã hội trên toàn quốc đưc quan tâm thực hiện, như: đưa tin, phản ánh v không khí đón tết, vui Xn; các hoạt động kỷ niệm 83 m thành lập Đảng Cộng sn Việt Nam; c hoạt động ngoại giao, thăm hỏi chúc tết đồng o của lãnh đạo Đảng và Nhà c; phản ánh tình hình triển khai các Ngh quyết của Trung ương, Quốc hội, Chính phủ, nhất là n lực của c cấp, c ngành trong thực hiện mục tiêu n định kinh tế vĩ , kiềm chế lạm phát, tăng trưng hp lý và bảo đảm an sinh xã hội; tuyên truyn vcông c sa đổi Hiến pháp năm 1992, Luật Đt đai sa đổi, phản c những luận điệu sai trái của các thế lực thù địch trong và ngoài c; đy mnh thông tin, tuyên truyền v công c bảo v ch quyn biển, đảo Việt Nam;

Hoạt động khai thác mạng i, vận chuyn trong lĩnh vực bưu chính, chuyển phát đưc bảo đảm đúng lch trình. Công tác quản tài nguyên internet đưc bảo đm, không phát sinh trưng hp bất thưng. Hoàn tất việc xử các tên min liên quan đến chủ quyn biển, đảo. Đy mạnh xuất bản các xuất bản phm về bảo vệ chủ quyền quốc gia, biên gii hải đảo, khẳng định vị trí pháp của lãnh thổ đất c đối vi các quần đảo Hoàng Sa, Tng Sa và các xuất bản phm nội dung đề cao tinh thần yêu c, tự hào dân tộc. Chấn chỉnh quy trình xuất bản, trong đó chú trọng công tác biên tập, đọc duyệt nội dung quy trình liên kết xuất bản.

8. V công tác ngoại giao, quốc phòng an ninh và bảo đm n định chính trị xã hội:

Tim lực quốc phòng tiếp tục đưc củng cố. Tăng ng quản biên gii, các hoạt động tuần tra bảo vệ chủ quyền, quyền chủ quyn, quyền tài phán của Việt Nam trên biển, bảo vệ cứu nạn ngư n[24]; chỉ đạo xử kịp thi, linh hoạt các vi phm chủ quyn c ta trên biển Đông.

An ninh chính trị đưc giữ vững; chủ động ngăn chặn mi âm mưu hot động chống phá của các thế lực thù địch. Công tác đấu tranh phòng, chống tội phm tiếp tc đưc chỉ đạo quyết liệt. Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm của Chính phủ (138/CP) đã chỉ đạo cấp y, chính quyền các địa phương tổ chức thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 48-CT/TW của Bộ Chính trị về phòng, chống tội phm vi nhiều hình tốt[25]. Đã m nhiều đt cao đim tấn công, trấn áp ti phạm, nhất các thành phố ln trong các dịp Lễ, Tết, trit phá nhiều băng nhóm ti phạm nguy him, hội đen, bảo kê, cưp giật, tội phm sử dụng công nghệ cao, tội phm trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng[26].

Công tác bảo đảm trật t an toàn giao thông theo Ngh quyết s 21/2012/QH13 của Quốc hội và Ch th s 18-CT/TW của Ban Bí thư đưc thực hiện quyết liệt vi nhiều giải pháp đồng bộ, có nhiều đổi mi, gắn vi trách nhiệm cá nhân ngưi đứng đầu, coi công tác bảo đảm an toàn giao thông là nhiệm v của c cấp y và chính quyền các cấp, c ngành và của c hthống chính trị.

Công tác đối ngoi đưc đy mạnh toàn diện. Đã tích cực tham gia và đạt đưc mục tiêu cơ bản trong các hoạt động đối ngoại đa phương, đặc biệt tại Hội nghị cấp cao ASEAN 22, Hội nghị cấp cao kinh tế ASEAN - EU, Đối thoại Shangri-La, các Hội nghị cấp cao về phát triển khu vực Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma,... Quan hệ song phương, nhất là vi các đối tác ln tiếp tục đưc tăng ng đi vào chiều sâu; thiết lập mi quan hệ đối tác chiến lưc mi vi Italia. Triển khai đy mạnh đàm phán các hiệp định tự do thương mại vi các đối tác, khối kinh tế ln; chỉ đạo thực hiện đàm phán Hiệp định Thương mại xuyên Thái Bình ơng (TPP). Đã tổng kết 5 năm gia nhập Tổ chức thương mi thế gii (WTO), 25 năm thu hút đầu c ngoài (FDI) đề ra định ng cho giai đoạn ti. Công tác ngưi Việt Nam c ngoài và bảo hộ công dân tiếp tục đưc quan m[27].

II. DỰ BÁO KHẢ NĂNG THC HIN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH T - XÃ HỘI NĂM 2013

1. Tình hình kinh tế thế gii:

Kinh tế thế gii 6 tháng đầu năm 2013 đã cho thy một s tín hiệu phục hồi khả quan đến từ sự phục hồi tăng trưng của một s nền kinh tế ln như M, Nhật Bản. Mặc vy, đà suy gim tăng trưng của kinh tế Trung Quốc cũng như mt số nền kinh tế đang nổi trạng thái trì trệ của kinh tế khu vực châu Âu sẽ vẫn những nhân tố quan trọng cản trở đà phục hồi vững chắc của kinh tế thế gii. Bên cạnh đó, những rủi ro trên thị trưng tài chính tiền tệ, tình trạng thất nghiệp không có nhiều cải thiện tiếp tục những thách thức không nhỏ đối vi tăng trưng kinh tế thế gii.

IMF đã hạ mức dự báo tăng trưng kinh tế toàn cầu trong năm 2013 xuống còn 3,3%, thấp hơn 0,2% so vi dự báo đưa ra trong tháng 1/2013. Trong đó, dự báo tăng trưng trong năm 2013 của các c phát triển 1,2%, của các nền kinh tế mi nổi đang phát triển là 5,3%, thấp hơn lần lưt là 0,1% và 0,2% so vi dự báo trưc đó.

Tốc độ tăng trưng thương mại thế gii trong năm 2013 đưc dự báo sẽ tăng mức 3,3% trong năm 2013[28]. Tốc độ tăng trưng xuất khẩu ti các c phát triển đưc dự báo mc 1,4% trong năm 2013 các c đang phát triển mức 5,5%. Tốc độ tăng trưng khối lưng nhập khẩu tại các c phát triển đưc dự báo mức 1,4% các c đang phát triển là 5,9%.

Dòng vốn đầu tư trực tiếp c ngoài (FDI) toàn cầu đưc d o ch phục hồi nh n 1,4 nghìn t USD năm 2013. Nguồn vốn h tr phát trin chính thức (ODA) có th s phục hồi nhtrong m 2013 vì một s c vẫn có kh năng tăng viện trợ[29]. Khảo sát cũng cho thy ODA có th chuyn ng sang c c thu nhập trung bình tại vùng Viễn Đông và Nam và Trung Á, trong đó có Việt Nam.

Thị trưng tài chính tiền tệ thế gii sẽ vẫn còn tiềm ẩn nhiểu rủi ro ln. Hầu hết các nền kinh tế vẫn đang sẽ tiếp tục xu ng duy trì chính sách ổn định tài khóa thc hiện các cải cách trong lĩnh vực tiền tệ trong cả năm 2013 nhằm tránh rủi ro trong lĩnh vực này.

2. Dự báo về tình hình kinh tế trong nưc

Căn cứ vào tình hình và kết quả đã đạt đưc trong 6 tháng đầu năm, sự chỉ đạo tập trung của Chính phủ, Thủ ng Chính phủ, các cấp, các ngành trong việc thực hiện các gii pháp chính sách đã đề ra, dự báo tình hình kinh tế 6 tháng cuối năm cả năm 2013 nhưu sau: Về sản xuất công nghiệp: vi xu ng tăng trưng của 6 tháng đầu năm tình hình sản xuất kinh doanh ổn định của các ngành hàng thiết yếu như dầu khí, điện, xi măng, sắt thép, phân bón, may mặc,... dự báo chỉ số phát triển công nghiệp (IIP) năm 2013 sẽ tăng khoảng 5,5%-5,7% so vi năm 2012.

Sản xuất nông, lâm nghiệp thy sản thể sẽ tiếp tục gặp khó khăn do sắp c vào mùa mưa lũ, giá cả các sản phẩm nông sản vẫn ở mức thấp, dịch bệnh trên gia súc, gia cm và thy sản vẫn nguy cơ bùng phát, giá nguyên liệu đầu vào chưa dấu hiệu hạ nhiệt,… Tuy nhiên, vi việc quan tâm đầu tư cho phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, cùng vi tác động của các chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trưng của Chính phủ,… sản xuất nông nghiệp sẽ điều kiện thuận li để hoàn thành kế hoạch đề ra. D báo giá trị sản xuất toàn ngành năm 2013 ưc tăng 2,8%, trong đó nông nghiệp tăng 2,7%, lâm nghiệp tăng 5,8%, thy sản tăng 2,7%.

Khu vực dịch vụ dự kiến sẽ tiếp tục phát triển khá, tốc độ tăng trưng khu vực dịch vụ năm 2013 ưc đạt khoảng 6,3%. Tổng mc bán lẻ năm 2013 ưc đạt khoảng 2.700 nghìn tỷ đồng, tăng 16% so vi năm 2012.

Tổng kim ngạch xut khẩu cả năm ưc đt 127 t USD, tăng 10,9% so vi năm 2012; tổng kim ngạch nhập khẩu ưc đt 136 tUSD, tăng 19,5%. Như vy, nhập siêu cả năm dự kiến khoảng 9 t USD, bằng 7,1% tổng kim ngạch xut khẩu.

Thu ngân sách nhà c năm 2013 dự báo sẽ đạt dự toán do mt số yếu tố tích cực có thể làm tăng nguồn thu trong 6 tháng cuối năm, đó là: (i) thu từ thuế nhập khẩu sẽ cao hơn so vi 6 tháng đầu năm khi nhu cầu nhập khẩu hàng hoá tăng; (ii) thu nội địa cũng thể đưc cải thiện khi các chính sách điều hành kinh tế mô như xử nợ xấu của hệ thống ngân hàng, tăng ng chi đầu công, thúc đy tín dụng cho hot động cho vay mua, thuê mua nhà hội bắt đầu phát huy tác dụng. Tuy nhiên, còn nhiều yếu tố sẽ ảnh ng đến khả năng đạt dự toán thu ngân sách nhà c năm 2013, như việc thực hiện các gii pháp miễn gim thuế giá trị gia tăng thuế thu nhập doanh nghiệp trong 6 tháng cuối năm, đồng thi thu từ dầu thô thể thể thấp hơn năm 2012 do sản lưng dự toán thấp hơn giá dầu bình quân trên thị trưng có xu thế gim.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2013 ưc thực hiện đạt 1.074 nghìn t đồng, bằng 29% GDP.

Vi xu ng phát triển c ngành, lĩnh vực như trên, d o tổng sn phẩm trong c (GDP)m 2013 sẽ tăng khoảng 5,5%, đạt mục tiêu kế hoạch đề ra.

Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng cuối năm có thể sẽ cao hơn so với đầu năm do tác động của các giải pháp thúc đẩy tăng tổng cầu, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đồng thời một số mặt hàng do nhà nước quản lý giá vẫn đang tiếp tục trong lộ trình điều chỉnh tăng giá như giá vé tàu, than, dịch vụ y tế, giáo dục,… nhưng chỉ số giá tiêu dùng cả năm 2013 dự báo sẽ được kiềm chế ở mức khoảng 7%.

3. Dự báo tình hình thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013:

Trên sở đánh giá tình hình kinh tế thế gii trong c thi gian qua triển vọng sắp ti, dự kiến thực hiện các chỉ tiêu phát triển kinh tế - hội Nghị quyết Quốc hội, Chính phủ đề ra cho năm 2013 như sau:

STT

Chỉ tiêu

Đơn vị

Chỉ tiêu Quốc hội

Ước thực hiện năm 2013

1.

Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP)

%

5,5

5,5

2.

Tốc độ tăng tổng kim ngạch xuất khẩu

%

10

10,9

3.

Tỷ lệ nhập siêu so với tổng kim ngạch xuất khẩu

%

8

7,1

4.

Bội chi ngân sách nhà nước so với GDP

%

4,8

4,8

5.

Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so với GDP

%

30

29

6.

Chỉ số giá tiêu dùng

%

~8

~7

7.

Tạo việc làm

Triệu ngưi

1,6

<1,6

8.

T lệ lao động qua đào tạo trong tổng số lao động đang làm việc trong nền kinh tế

%

49

49

9.

T lệ tht nghiệp khu vực thành thị

%

<4

3,48

10.

Gim t lệ hộ nghèo

Riêng các huyện nghèo giảm

%

%

2

4

2

4

11.

Tỷ lệ trẻ em dưi 5 tuổi bị suy dinh dưng

%

<16

<16

12.

Số giưng bệnh trên 1 vạn dân (không tính giưng trm y tế xã)

Giưng bệnh

22

22

13.

Tỷ lệ cơ sở gây ô nhim môi trưng nghiêm trọng (theo Quyết định s64/2003/QĐ-TTg) đưc xử lý

%

84

85

14.

T lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động hệ thống xử c thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trưng

%

75

75

15.

T lệ che phủ rừng

%

40,7

40,5

Như vy, trong tổng số 15 chỉ tiêu Quốc hội đề ra trong kế hoạch năm 2013, dự kiến có 13 chỉ tiêu triển vọng đt t kế hoạch, còn 02 chỉ tiêu thể không đạt kế hoạch là tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội so vi GDP t lệ che phủ rừng.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YU CẦN TẬP TRUNG THC HIN TRONG 6 THÁNG CUỐI NĂM 2013

Để hoàn thành tốt các mục tiêu, ch tiêu kế hoạch năm 2013, các cấp, các ngành phải tiếp tục tập trung triển khai thực hiện các giải pháp chính sách đã đưc quy định trong Nghị quyết số 01/NQ-CP, Nghị quyết số 02/NQ-CP, các Nghị quyết phiên họp thưng k của Chính phủ, tập trung vào các nhim vụ, giải pháp chính sau đây:

- Chỉ đạo các ngân hàng thương mại phấn đấu tiết gim chi phí để thể gim thêm lãi sut cho vay mt cách hp lý; tạo điều kiện thuận li để doanh nghiệp tiếp cận vốn, ng dòng vốn vào sản xuất; gii pháp cụ thể giúp doanh nghiệp còn triển vọng tiếp tục vay vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh. Điều hành tăng trưng tín dụng phù hp vi mục tiêu cả năm nhưng không dồn vào một thi đim, ưu tiên các lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, xuất khẩu, các doanh nghiệp triển vọng, thị trưng tiêu thụ. Tích cực triển khai chính sách tín dụng hỗ trợ cho vay mua nhà hội, nhà thương mại đối vi ngưi thu nhập thấp. Khẩn trương triển khai Đ án cấu lại các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015; thúc đy hot động Công ty quản tài sản (VAMC) góp phần xử nợ xấu, khai thông dòng vốn tín dụng. Kiểm soát chặt chẽ t giá, thị trưng vàng theo mục tiêu.

- Tăng ng chỉ đạo, điều hành thực hiện nhim vụ tài chính - ngân sách theo Chỉ thị số 09/CT-TTG ngày 24/5/2013 của Thủ tưng Chính phủ. Thực hiện kịp thi chính sách miễn, gim, gia hạn thi hạn nộp thuế, vừa khuyến khích sản xuất, kinh doanh, vừa động viên hp nguồn thu, đồng thi tăng ng quản thu, chống tht thu xử nợ đọng thuế. Chi ngân sách chặt chẽ, tiết kim hiệu quả. Điều hành ngân sách chủ động, bảo đm cân đối, giữ bội chi trong phm vi Quốc hội quyết định. Tăng ng công khai thông tin về giá Qu bình ổn giá xăng dầu.

- Tập trung đy nhanh tiến độ thi công giải ngân vốn đầu xây dựng bản, nhất là các nguồn vốn ngân sách nhà c, trái phiếu Chính phủ, ODA, những dự án đang triển khai có thể hoàn thành sm đưa vào s dụng. Huy động vốn để triển khai mt số dự án trọng đim quốc gia, thực hiện công tác giải phóng mt bằng các dự án mở rộng Quốc lộ 1 và đưng Hồ Chí Minh đoạn qua Tây Nguyên (Quốc lộ 14), vốn đối ứng ODA. Tăng cưng kim tra, kim soát đầu tư, xử nợ đọng xây dựng bản, hạn chế việc doanh nghiệp ứng vốn để thực hiện dự án trong khi chưa xác định đưc khả năng cân đối vốn.

- Tích cực triển khai các chương trình phát triển thị trường trong nước, tăng sức mua thị trường, góp phần giảm hàng tồn kho. Tăng cường quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả hoạt động buôn lậu qua biên giới. Tập trung tháo gỡ khó khăn cho công nghiệp chế biến. Nâng cao hiệu quả xúc tiến thương mại, củng cố và mở rộng thị trường xuất khẩu, khuyến khích xuất khẩu, đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu tại các địa phương, các cửa khẩu. Khẩn trường xây dựng quy hoạch đầu mối xuất khẩu gạo; quản lý chặt chẽ hoạt động của các đầu mối, có biện pháp, chế tài khắc phục tình trạng cạnh tranh xuất khẩu không lành mạnh, phá giá.

- Tiếp tục theo dõi sát diễn biến tình hình, triển khai các biện pháp phòng chống dịch bệnh, thiên tai (sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy lợi để nâng cao năng lực sản xuất, bảo đảm tính mạng và tài sản của nhân dân trước mùa mưa lũ). Khẩn trương triển khai tạm trữ lúa gạo, hạn chế phân giao chỉ tiêu cho doanh nghiệp không nằm trên vùng sản xuất, ưu tiên cho doanh nghiệp có hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với nông dân, giảm bớt khâu trung gian. Nâng cao vai trò của các Hiệp hội trong công tác định hướng giá nông sản xuất khẩu, không để các doanh nghiệp xuất khẩu phá giá, gây thiệt hại chung. Phát triển hợp tác với các nước xuất khẩu gạo lớn để trao đổi thông tin và định hướng thị trường. Đẩy mạnh việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vụ Hè Thu đối với diện tích đất lúa năng suất kém, xen canh vụ 2, vụ 3 đối với đất chuyên lúa. Thực hiện quyết liệt đối với công tác bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm để tạo lòng tin của người tiêu dùng trong và ngoài nước, nâng cao sức mua, tạo đầu ra cho sản phẩm. Thông tin, đàm phán và tiến hành các biện pháp pháp lý cần thiết để giải quyết, tránh các vụ kiện bán phá giá và các rào cản kỹ thuật khác đối sản phẩm xuất khẩu.

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, các Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo và việc làm. Triển khai hiệu quả các giải pháp về đào tạo nghề, tạo việc làm, nhất là đối với lao động nông thôn, lao động bị thu hồi đất sản xuất. Chủ động có kế hoạch xuất khẩu lao động tại các thị trường tiềm năng trong tương lai.

- Nâng cao chất lượng khám chữa bệnh ở bệnh viện các tuyến. Tích cực triển khai Đề án giảm tải bệnh viện, đẩy nhanh tiến độ xây dựng các bệnh viện. Nghiên cứu đề xuất phương án sử dụng một phần kinh phí cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước để đầu tư xây dựng bệnh viện.

- Rà soát, kiểm tra, chấn chỉnh tình trạng một số trường đại học được thành lập nhưng chậm đầu tư và hoàn thiện các điều kiện phục vụ đào tạo. Tăng cường công tác quản lý, khắc phục hạn chế, bảo đảm chất lượng đào tạo đại học, cao đẳng.

- Đẩy mạnh thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, bảo đảm chất lượng của kế hoạch cải cách hành chính hằng năm theo Chỉ thị số 07/CT-TTg ngày 22/5/2013 của Thủ ng Chính phủ.

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyn bảo đảm tính khách quan về tình hình kinh tế - hội, mục tiêu của chính sách, công tác chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Nghiên cứu ban hành Nghị định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực báo chí xuất bản. Các bộ, quan chủ động cung cấp thông tin về ngành, lĩnh vực bảo đảm chính xác, kịp thi để tạo s minh bạch định ng dư luận. Xử lý việc li dụng tự do dân chủ thông tin tuyên truyn sai s thật, xuyên tạc tình hình đất c, gây phương hại đến uy tín của quan, tổ chức, cá nhân và li ích của nhân dân.

Phần th hai

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

I. DỰ BÁO BI CẢNH THẾ GII VÀ TRONG NƯỚC

Năm 2014, kinh tế thế gii dự báo sẽ s phục hồi tích cực hơn, tuy nhiên còn nhiều yếu tố rủi ro chưa vững chc. Tốc độ của cả tăng trưng kinh tế cũng như tăng trưng thương mi thế gii đưc dự báo đều đạt mc tăng đáng kể so vi năm 2013[30].

Vốn đầu c ngoài vào Việt Nam nhiều khả năng khả quan hơn do sự phục hồi nhẹ của dòng vốn[31] việc chuyển ng dòng vốn ODA thế gii từ các c thu nhập thấp sang các c thu nhập trung bình, đặc biệt khu vực Viễn Đông, Nam Trung Á.

Trong c, dự báo sự hồi phục của nền kinh tế sẽ rệt hơn do tác động tích cực từ nền kinh tế thế gii trên cả lĩnh vực kinh tế, thương mại đầu tư; dư địa của các chính sách tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh cuối năm 2013 cũng như s quyết tâm của cả hệ thống chính trị. Nim tin kinh doanh đưc củng cố, dòng vốn đưc khai thông sẽ đy nhanh hơn tốc độ hồi phục sản xuất. Hội nhập quốc tế sâu rộng hơn các FTA mi (EPA, TPP, EU) sẽ tác động tạo ra s cải thiện mnh m môi trưng kinh doanh, tạo hội mở rộng đầu tư và thương mi cho doanh nghiệp.

Tăng trưng kinh tế Việt Nam 2014 nhiều khả năng sẽ hồi phục nhưng sẽ thiếu bền vững nếu những bất ổn mang tính cơ cấu của nền kinh tế chưa đưc gii quyết trit để. Năm 2014 cũng sẽ tim ẩn nguy cơ lm phát cao do tác động độ trễ của những chính sách tháo gỡ khó khăn sản xuất kinh doanh năm 2013, dòng vốn đưc lưu thông trở lại. Thiên tai, bão lũ, dịch bệnh có thể xy ra cũng là yếu tố ảnh ng đến sự phát triển và đi sống nhân dân.

II. MỤC TIÊU NHIỆM VỤ VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIN KINH T - XÃ HI NĂM 2014

1. Mục tiêu tổng quát:

Đẩy nhanh phát triển nền kinh tế đi đôi với việc giữ vng ổn định kinh tế mô. Triển khai thc hiện mạnh mẽ tái cấu nền kinh tế đổi mới hình tăng trưởng. Bảo đm an sinh hội, phúc lợi hội nâng cao đời sống nhân dân. Mở rộng nâng cao hiệu quả các hoạt động đối ngoại hội nhập quốc tế. Củng cố quốc phòng, bảo đm an ninh chính trị và trật t, an toàn xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

2. Dự kiến các chỉ tiêu chủ yếu của năm 2014:

a) Các chỉ tiêu kinh tế:

Tổng sản phẩm trong nưc (GDP) tăng khoảng 6% so vi năm 2013

Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng khoảng 9-10% so vi năm 2013

T lệ nhập siêu so vi tổng kim ngạch xuất khẩu mc dưi 10% T lệ bội chi ngân sách nhà nưc so vi GDP là 4,7%

Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội chiếm khoảng 30,0% GDP Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng khoảng 7%

b) Các chỉ tiêu xã hội:

T lệ hộ nghèo giảm 1,5-2%, riêng các huyện nghèo gim 4% Tạo việc làm cho khoảng 1,6 triệu lao động.

T lệ tht nghiệp khu vực thành thị i 4% T lệ lao động qua đào tạo đạt 52%.

T lệ trẻ em dưi 5 tuổi bị suy dinh dưng giảm xuống dưi 15,5%

Số giưng bệnh trên mt vạn dân (không tính giưng trm y tế xã) đạt 22,5 giưng Diện tích sàn nhà đô thị bình quân đầu ngưi đạt 24,2 m2/ngưi

c) Các chỉ tiêu môi trưng:

T lệ sở gây ô nhim môi trưng nghiêm trọng (theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg) đưc xử lý đạt 85%

T lệ khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động hệ thống xử c thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trưng đạt 78%

T lệ che phủ rừng đạt 41%

T lệ dân số nông thôn đưc sử dụng nưc hp vệ sinh: 84% T lệ dân số đô thị đưc sử dụng nưc sạch: 81%

T lệ cht thải rắn ở đô thị đưc thu gom: 84,5%

III. DỰ KIN MT S CÂN ĐI LN CỦA NN KINH T NĂM 2014

1. Lao động và việc làm:

Năm 2014, lực ng lao động c c có khoảng 54,3 triệu ngưi, trong đó s lao động làm việc trong nền kinh tế quốc n khoảng 54,01 triệu ngưi. D kiến m 2014 giải quyết việc làm cho 1,6 triệu ngưi, trong đó đưa lao động đi làm việc c ngoài 85 nghìn ngưi.

Tỷ l lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghip là 45%, công nghiệp và xây dựng là 22%, dịch v là 33%.

2. Cân đối thu, chi ngân sách nhà nưc:

Tổng thu cân đối ngân sách nhà nưc năm 2014 khoảng 897,6 nghìn tỷ đồng, bằng khoảng 21,2% GDP; trong đó thu nội địa (không kể thu từ dầu thô) khoảng 604,6 nghìn tỷ đồng; thu từ dầu thô 114 nghìn t đồng; thu từ xuất nhập khẩu khoảng 174 nghìn t đồng; thu viện tr không hoàn li và qu dự trữ tài chính 5 nghìn t đồng.

Tổng chi ngân sách nhà c năm 2014 khoảng 1.096,6 nghìn tỷ đồng; trong đó chi đầu tư phát triển khoảng 234 nghìn t đồng, chiếm 21,3% tổng chi ngân sách nhà nưc. Bội chi ngân sách nhà nưc dự kiến bằng khoảng 4,7% GDP.

3. Cân đối vốn đầu tư phát triển:

Trên sở cân đối tích lu tiêu dùng, đồng thi vi vic triển khai đồng bộ các gii pháp để thu hút nguồn vốn trong ngoài c cho đầu phát triển, dự báo khả năng huy động nguồn vốn đầu phát triển năm 2014 vào khoảng 1.260 nghìn t đồng, bằng khoảng 30,0% GDP. Dự kiến huy động các nguồn vốn như sau:

- Nguồn vốn đầu từ ngân sách nhà c khoảng 234 nghìn t đồng, chiếm 18,5% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.

- Nguồn vốn trái phiếu Chính phủ 60 nghìn tỷ đồng, chiếm 4,7% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.

- Nguồn vốn tín dụng đầu phát triển của Nhà c khoảng 66 nghìn t đồng, chiếm 5,2% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.

- Nguồn vốn từ khu vực doanh nghiệp nhà c khoảng 50 nghìn t đồng, chiếm 3,9% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.

- Nguồn đầu của dân doanh nghiệp nhân khoảng 520 nghìn t đồng, chiếm 41,2% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.

- Nguồn vốn đầu trực tiếp c ngoài dự kiến khoảng 240 nghìn tỷ đồng, chiếm 19% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.

- Nguồn vốn khác dự kiến khoảng 30 nghìn tỷ đồng, chiếm 2,4% tổng nguồn vốn đầu tư toàn xã hội.

4. Cân đối xuất nhập khẩu:

Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2014 dự kiến đạt khoảng 138-140 t USD, tăng 9-10% so vi năm 2013. Tổng kim ngạch nhập khẩu dự kiến đạt khoảng 141-143 tỷ USD, tăng 4-5% so vi năm 2013. Nhập siêu năm 2014 tiếp tục đưc duy trì mức i 10% so vi tổng kim ngạch xuất khẩu.

Dự kiến năm 2014 xuất khẩu dịch vụ trên 10 t USD, tăng hơn 10% so vi năm 2013; nhập khẩu dịch vụ khoảng 14 t USD, tăng hơn 8% so vi năm 2013.

5. Cán cân thanh toán quốc tế:

Cán cân thương mại năm 2014 dự kiến thâm hụt 1,2 t USD, cán cân vãng lai thặng dư 0,5 t USD, cán cân vốn thặng dư 5,6 t USD, cán cân tổng thể thặng dư 2,4 t USD.

6. Cân đối về điện:

Nhu cầu điện năm 2014 dự kiến tăng khoảng 12%, nhu cầu điện thương phẩm khoảng 131 t kWh, trong khi đó điện sản xuất mua năm 2014 khoảng 146 t kWh. Như vy, nếu các dự án nguồn điện thực hiện đúng tiến độ các biện pháp tiết kiệm điện hiệu quả thì có thể đáp ứng đủ nhu cầu điện năm 2014. Tuy nhiên, cần tiếp tc tập trung phát triển các nguồn điện khu vực miền Nam, đầu phát triển hệ thống truyền tải cung cấp điện cho khu vực này, sm đưa vào vận hành Đưng dây 500kV Pleiku - M Phưc - Cầu Bông mt số công trình i điện cấp bách, đề phòng tình trạng thiếu điện cục bộ ở khu vực này.

7. Cân đối về lương thực:

Dự kiến kế hoạch gieo trồng lúa năm 2014 cả c là 7,5 triệu ha, sản lưng lúa dự kiến đạt 42,9 triệu tấn, bảo đảm đủ ơng thc cho tiêu dùng trong c khoảng 27,8 triệu tấn và lưng lúa hàng hoá xuất khẩu khoảng 15 triệu tấn (tương đương 7,5 triệu tấn gạo).

IV. NHIM VỤ ĐNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH LĨNH VC

Vi các mục tiêu nêu trên, nhim vụ định hưng phát triển ngành, lĩnh vực chủ yếu trong năm 2014 đề ra như sau:

1. V phát triển kinh tế:

a) Đy nhanh tiến độ thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế gắn vi chuyn đổi hình tăng trưng theo ng nâng cao chất ng, hiệu quả năng lực cạnh tranh của nền kinh tế giai đoạn 2013-2020. Tăng cưng kim tra giám sát việc tái cấu hoạt động của các tập đoàn, tổng công ty nhà nưc.

b) Tập trung soát, điều chỉnh các quy hoạch phát triển nhm khai thác các tiềm năng, li thế để thúc đy phát triển kinh tế. H trợ triển khai các dự án đầu đã đưc cấp giy chứng nhận đầu tư; soát, xử thu hồi đối vi các dự án đầu không triển khai hoặc chm tiến độ.

c) Về phát triển công nghiệp:

Phấn đấu từng c ly li đà tăng trưng cao của ngành công nghiệp. Nghiên cứu xây dựng điều chỉnh bổ sung chế, chính sách phù hp vi điều kiện từng vùng, thị trưng, phát triển các cm công nghiệp, khu công nghiệp theo ng tập trung, liên kết để khuyến khích các thành phần kinh tế tập trung đầu phát triển những sản phẩm li thế cạnh tranh cao, phát triển công nghiệp hỗ tr, công nghiệp sử dụng đầu vào các sản phẩm nông, lâm, thu sản. Đy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại vào sản xuất kinh doanh.

Tăng cưng công tác giám sát, kim tra đối vi các dự án đầu trọng đim của ngành công nghiệp như: các dự án nguồn i điện, dầu khí, luyện kim, chế biến khoáng sản, hoá chất phân bón, xi măng,… để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ, tránh gây thất thoát, lãng phí và ảnh ng ti cân bằng nguồn cung cầu trên thị trưng.

d) Về phát triển nông nghiệp:

Tâp trung chỉ đạo thực hiện các giải pháp thúc đy phát triển sản xuất nông nghiệp, nhất là hỗ tr về giống, k thut canh tác thị trưng tiêu thụ. Thực hiện chuyn đổi cấu cây trồng, vật nuôi. Chủ động kiểm soát ngăn chặn lây lan dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi. Phát triển nhanh chăn nuôi theo ng hiệu quả, an toàn dịch bệnh, tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phm. Tạo điều kiện phát triển các sở chăn nuôi, giết mổ theo hình thức gia tri, trang trại, công nghiệp, nâng cao hiệu quả chăn nuôi ở nông hộ.

Đy mạnh phát triển hiệu quả kinh tế rừng. Tiếp tục thực hiện chính sách giao đất, giao rừng, khoán rừng cho các hộ gia đình, cộng đồng tổ chức quản bảo vệ phát triển rừng. Khuyến khích tạo điều kiện thuận li để các tổ chức, nhân, hộ gia đình đầu tư trồng rừng sản xuất theo phương thức thâm canh hiệu quả. Triển khai Đề án đổi mi nông lâm trưng quốc doanh. Tiếp tc thực hiện các biện pháp nâng cao t lệ che phủ rừng.

Quy hoạch quản khai thác hải sản theo quy hoạch. Thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt hải sản xa bờ hiệu quả an toàn. Nâng cao chất lưng hàng thu sản đáp ứng yêu cầu xuất khẩu và tiêu dùng trong nưc.

Đy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mi, chương trình về c sách và vệ sinh môi trưng nông thôn. Hỗ trợ các thành phần kinh tế, nhất các doanh nghiệp nhỏ và vừa đầu vào sản xuất, phát triển công nghiệp chế biến bảo quản nông sản, tiểu thủ công nghiệp, ngành nghề, dịch vụ nông thôn. Huy động các nguồn lực hỗ trợ từng c xây dựng sở hạ tầng, phát triển văn hoá, y tế, giáo dục bảo vệ môi trưng nông thôn. Xây dựng Đề án liên kết các thành phần kinh tế nông thôn (liên kết 4 nhà).

Nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác hệ thống công trình thuli hiện có. Tiếp tục đầu tư phát triển các hệ thống thu li đa mục tiêu, ưu tiên đầu hạ tầng phát triển thu sản và nghề muối, các công trình cấp thoát c, vệ sinh môi trưng nông thôn. Thực hiện tt các biện pháp phòng, chống thiên tai, nhất là vào mùa mưa bão.

đ) Về phát triển kinh tế biển:

Phát triển mnh kinh tế biển theo tinh thần Kết luận số 60/KL-TW của Bộ Chính trị về Chiến lưc Biển, tập trung phát triển 6 nhóm ngành kinh tế biển theo Điều 43 Lut Biển Vit Nam năm 2012. Tiếp tục thực hiện chính sách hỗ trợ ngư dân đánh bắt hải sản xa bờ hiệu quả và an toàn.

e) Về phát triển dịch vụ:

Đy mạnh phát triển thị trưng trong nước, nhất l hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phm. Tăng ng quản thị trưng, ngăn chặn hiệu quả các hành vi gian lận thương mi như: hàng giả, hàng kém cht lưng, trốn thuế, lậu thuế, thao túng thị trưng trong, buôn lậu qua biên gii; đồng thi đm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đm bảo quyn li ngưi tiêu dùng. Nghiên cứu khắc phục những hạn chế của chuỗi cung ứng trong quy trình từ sản xuất đến tiêu dùng nhằm gim thiểu chênh lệch giữa giá thu mua tại nơi sản xuất giá bán cho ngưi tiêu dùng.

Tập trung khai thác có hiệu quả, bền vững các tim năng, thế mnh để phát triển du lch, đy mnh thu hút khách du lịch quốc tế. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ viễn thông và internet gắn liền vi cung ứng dch vụ viễn thông công ích. Đy mạnh phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, ứng dụng các dịch vụ công nghệ thông tin trong hot động của các cơ quan nhà c trong đi sống kinh tế - hội. Phát triển duy trì mng i bưu chính, chuyn phát, ổn định mạng lưi bưu chính công cộng quốc gia đảm bảo cung ứng các dịch vụ bưu chính công ích cho ngưi dân. Phát triển, nâng cao chất lưng các dịch vụ vận ti, tài chính ngân hàng và các dịch vụ hỗ tr kinh doanh khác.

g) Về huy động nguồn lực cho đầu tư phát triển:

Tăng cưng huy động các nguồn lực trong ngoài c cho đầu phát triển nền kinh tế. Tập trung nghiên cứu xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách huy động nguồn lực xã hội hoá từ các thành phần kinh tế tham gia đầu xây dựng kết cấu hạ tầng, đầu cho nông nghiệp, nông thôn, nghiên cứu phát triển khoa học và công nghệ.

Tiếp tc tăng ng quản lý đầu từ ngân sách nhà c trái phiếu Chính phủ, khắc phục tình trạng bố trí vốn phân tán, dàn trải, nâng cao hiệu quả đầu tư. Tăng ng công tác giám sát, đánh giá đầu để đm bảo thực hiện đầu đúng quy hoạch, kế hoạch đưc duyt. Tăng cưng thanh tra, kim tra, giám sát, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tín dụng đầu phát triển của Nhà c. Tiếp tục cấu lại để nâng cao năng lực cạnh tranh, hiệu quả hoạt động của các tập đoàn kinh tế, tổng công ty nhà nưc.

soát để loại bỏ các chính sách văn bản pháp luật bất hp lý; sửa đổi, bổ sung và triển khai ngay các chế, chính sách hiệu quả liên quan trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp; tăng cưng cung cấp thông tin hỗ trợ doanh nghiệp. Triển khai thực hiện Luật Hp tác xã năm 2012, phát triển hp tác xã kiểu mi.

h) Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại:

Tiếp tc tăng ng các biện pháp vận động tài trợ vốn ODA, thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp thúc đy giải ngân vốn ODA. Đy mạnh thu hút nâng cao chất ng các dự án đầu tư trực tiếp nưc ngoài.

i) Nhất quán thực hiện mục tiêu tăng cưng ổn định kinh tế vĩ mô.

- Thực hiện chính sách tiền tệ bảo đm cung ứng vốn mt cách có hiệu quả cho nền kinh tế, đồng thi góp phần kim chế lm phát ổn định kinh tế mô. Phấn đấu kim chế lạm phát khoảng 7%. Tiếp tục phát triển đồng bộ lành mnh hoá thị trưng tiền tệ, gim dần tỷ lệ nợ xấu thông qua việc tái cấu hệ thống tổ chức tín dụng; tiến hành thanh lọc, mua bán hoặc sáp nhập các tổ chức tín dụng tình hình tài chính yếu kém. Triển khai hiệu quả Công ty Quản tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam thực hiện tt Đ án cấu lại các ngân hàng thương mi.

Đy mạnh các kênh huy động vốn ngoài hệ thống ngân hàng như thị trưng chứng khoán, thu hút các nguồn vốn đầu c ngoài,... Tái cấu thị trưng chứng khoán nhm phát huy vai trò kênh trung chuyn vốn trong nền kinh tế.

- Tiếp tục thực hiện chính sách tài khoá phối hp hiệu quả vi chính sách tiền t các chính sách kinh tế khác bảo đảm ổn định kinh tế mô, thúc đy tăng trưng kinh tế. Tăng cưng quản lý ngân sách nhà nưc, kim soát chặt chẽ nợ công, nợ xấu của doanh nghiệp nhà c.

- Kim soát nhâp siêu mưc hp lý. Tiêp tuc thực hiện hiệu qua các biện pháp khuyên khích, đy mnh xuất khẩu, nhất các mặt hàng giá trị gia tăng cao. Thực hiện hiệu quả các biện pháp hạn chế nhập khẩu các mt hàng không khuyến khích, hàng hoá xa xỉ hoặc các hàng hoá dịch vụ trong nưc sản xuất đưc để thúc đy phát triển sản xuất trong nưc.

- Tăng ng kim tra, thanh tra, minh bạch hoá thông tin, kiên quyết xử các hành vi vi phạm pháp luật về giá cả, thị trưng. Giám sát các hành vi lm dụng vị thế th phần ln trên thị trưng để nâng giá, gim giá hoặc gim chất ng của các doanh nghiệp cung ứng các sản phm, dịch vụ như: điện, than, xăng dầu, dịch vụ công, thc ăn gia súc,...

2. V phát triển xã hội:

a) Về an sinh xã hội và xoá đói gim nghèo:

- Tập trung thực hiện đồng bộ các chế, chính sách tạo việc làm mi giải quyết việc làm. Tăng ng các hoạt động vấn, gii thiệu việc làm của hệ thống Trung tâm gii thiệu việc làm; đa dạng hoá các hoạt động giao dch việc làm; tiếp tục phát huy nâng cao năng lực hoạt động sàn giao dịch việc làm, góp phần tích cực kết nối cung - cầu lao động. Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp giữ tăng thị phần các thị trưng xuất khẩu lao động truyền thống. Đồng thi tiêp tuc các hoat động để mở rộng thi trưng mơi, nhât là thi trưng thu nhập cao an toàn cho ngưi lao động... đy mạnh các hình thc hp tác đưa lao động trình độ, tay nghề đi làm vic c ngoài, như: đưa điều ng viên, ngưi lao động đi làm việc tại Nht Bản, CHLB Đức…

Tăng cưng kiểm tra, giám sát điều kiện lao động, an toàn, bảo hộ lao động; nm bắt và giải quyết kịp thi các tranh chấp lao động. Tăng cưng công tác ng dẫn đăng ký, lập thủ tục và cấp phép cho lao động ngưi c ngoài làm việc tại Việt Nam.

Tăng ng quản đối tưng đóng tham gia bảo hiểm hội (BHXH), bảo hiểm thất nghiệp; theo dõi, ng dẫn, xử kịp thi những khó khăn, ng mc của quan, doanh nghiệp, ngưi dân trong thực hiện quy định của pháp lut về BHXH, bảo him thất nghiệp. Đồng thi, tăng ng thanh tra, kim tra vic chấp hành pháp lut về BHXH, bảo him tht nghiệp, kịp thi phát hiện xử các hành vi vi phm, nhất hành vi trốn đóng, nợ BHXH, bảo hiểm tht nghiệp; các hành vi tiêu cực, gian lận để ng chế độ, trục li BHXH, bảo him thất nghiệp.

- Phấn đấu gim dần khoảng cách về thu nhập đi sống giữa các vùng. Tiếp tục thực hiện đồng bộ hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về gim nghèo, nhất đối vi các huyn nghèo, vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc, tập trung cho các huyn, xã, thôn, bản khó khăn, tlệ hộ nghèo cao. Gim dần các chính sách hỗ trợ trực tiếp cho không”; tập trung ưu tiên thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, học nghề, tạo việc làm, xây dựng nông thôn mi; khuyến khích ngưi nghèo tự chủ vươn lên thoát nghèo.

- Tổ chức thực hiện đy đủ, kịp thi các chính sách an sinh hội đã ban hành, nhất là đối vi ngưi công, đối tưng bảo tr hội, ngưi già đơn, trẻ em hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đồng bào min núi, hi đảo.

Tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cộng đồng, đy mạnh phong trào toàn dân tham gia trợ giúp những ngưi thiệt thòi trong xã hội; Phát triển đa dạng các hình thức từ thiện, nhân đạo và sử dụng hiệu quả các qu từ thiện nhân đạo. Phát triển các hình chăm sóc ngưi hoàn cảnh đặc biệt tại cộng đồng; khuyến khích khu vực nhân tham gia vào triển khai các hình chăm sóc ngưi cao tuổi, tr mồ côi, ngưi khuyết tt, nhất hình nhà dưng lão.

Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để chỉ đạo kịp thi hoạt động cứu trợ ti địa phương đề xuất các giải pháp khắc phục hậu quả; xây dựng, triển khai nhân rộng việc thực hiện các mô hình phòng tránh cứu trợ phù hp để kịp thi ứng phó và hạn chế các tác động xấu của thiên tai, ng dẫn ngưi dân chủ động phòng chống, cứu giúp lẫn nhau khi gặp thiên tai.

b) Về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân:

Tập trung thực hiện các nhim vụ: Củng cố nâng cao hiệu quả mạng i y tế dự phòng y tế s, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để các dịch bệnh ln xy ra. Tiếp tc thực hiện đồng bộ các biện pháp để nâng cao chất ng dịch vụ y tế, gim quá tải bệnh viện. Triển khai các gii pháp hiệu quả để thực hiện các Mục tiêu phát triển Thiên niên k về y tế, trong đó gim nhanh bền vững t lệ suy dinh ng trẻ em, t suất chết trẻ em i 1 tuổi, i 5 tuổi, t suất chết m liên quan đến thai sản tại các khu vực miền núi, Tây Nguyên; khống chế lây nhim HIV, bệnh lao các bệnh dịch nguy him khác;... Quản lý chặt chẽ giá chất ng thuốc chữa bệnh. Triển khai thực hiện các nội dung về đổi mi cơ chế hoạt động chế tài chính đối vi các đơn vị sự nghiệp y tế công lập (trong đó giá dịch vụ y tế); thực hiện thí đim khám chữa bệnh theo yêu cầu. Tăng ng thanh tra, kim tra an toàn vệ sinh thc phm, c, m phẩm, vắc xin sử dụng cho ngưi. Tăng ng phát triển nhân lực y tế; phát triển hình bác s gia đình y tế biển đảo. Tiếp tục thực hiện các biện pháp m rộng đối ng tham gia bảo him y tế, thực hiện lộ trình bảo him y tế toàn dân. Kim soát tl tăng dân số t số gii tính khi sinh. Nâng cao hiệu quả công tác thông tin, truyền thông giáo dục sức khỏe.

c) Về phát triển giáo dục đào tạo:

Tập trung triển khai thực hiện Luật giáo dục đại học, Chiến c phát triển giáo dục và Kết luận của Hội nghi Trung ương 6 (khóa XI). Đy mnh thực hiện hội học tập; chấn chỉnh tình trạng dy thêm, học thêm, liên kết đào tạo; nâng cao chất ng giáo dục đại học, nhất đại học ngoài công lập. Nâng cao chất ng phổ cập giáo dục, nhất giáo dục tiểu học, phổ thông cơ s; đm bảo không còn s khác biệt về gii trong tiếp cận giáo dục các cấp học. Tiếp tục đầu phát triển hệ thống dy nghề đáp ứng nhu cầu thị trưng lao động; phát triển nhanh về quy mô đi đôi vi nâng cao cht lưng, hiệu quả dy nghề theo 3 cấp trình độ. Nâng cao chất ng đào tạo nguồn nhân lực vi cấu hp lý. Tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao t lệ lao động qua đào tạo.

d) Về phát triển khoa học công nghệ:

Tập trung thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết s 20-NQ/TW ngày 31/10/2012 của Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) về phát triển khoa học công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế th trưng định ng hội chủ nghĩa hội nhập quốc tế. Tiếp tục triển khai thực hiện Chiến lưc phát triển khoa học công nghệ giai đoạn 2011-2020 các chương trình quốc gia về khoa học công ngh. Tiếp tc đổi mi mạnh m, đồng bộ cơ chế quản lý, tổ chức, hoạt động khoa học công nghệ. Ưu tiên phát triển công nghệ cao. Phát triển dịch vụ vấn, thm định, giám định công nghệ th trưng khoa học công nghệ. Tăng ng quản lý bảo hộ sở hữu trí tuệ.

đ) Về phát triển văn hoá:

Tiếp tục củng cố xây dựng môi trưng văn hóa lành mạnh, phong phú, đa dạng, tăng cưng hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa, thể dục thể thao các cấp. Đy mnh hội hóa đa dạng hoá nguồn lực đối vi lĩnh vực văn hóa, thể dục thể thao. Tăng cưng huy động các nguồn lực để bảo tồn, tôn tạo phát huy các di sản văn hoá của dân tộc, trong đó chú trọng những di sản văn hoá thế gii. Tăng ng quản các lễ hội, hot động văn hoá, thể thao; hạn chế tối đa việc sử dụng ngân sách nhà c để tổ chức lễ hội.

Tiếp tc đy mạnh công tác thông tin tuyên truyn; tăng ng các thông tin chính thức mt cách công khai, minh bạch, kịp thi về các chủ trương chính sách của Đảng, N c và tình hình phát triển kinh tế - hội. Nâng cao cht ng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản; tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tc thiểu số ti các vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên gii, hải đảo.

e) Xây dựng môi trưng sống an toàn, thân thiện vi trẻ em; bảo đm thc hiện quyền trẻ em. Xây dựng môi trưng phát triển toàn diện cho thanh niên. Chăm sóc phát huy vai trò ngưi cao tuổi, xây dựng và phát triển hình mẫu gia đình văn minh, hạnh phúc. Từng bưc bảo đảm bình đẳng gii trong mi phương diện chính trị, kinh tế, văn hoá, hội; thu hẹp khoảng cách gii, xoá dần định kiến về gii trong đi sống xã hội.

g) Tập trung giải quyết hiệu quả các vấn đề hội bức xúc; nhất tình trạng khiếu kiện kéo dài, tham nhũng, tội phạm, ma tuý, tệ nạn hội, tai nạn giao thông những tiêu cực trong y tế, giáo dục.

3. V bảo vệ môi trưng và ứng phó vi biến đổi k hu:

Tiếp tục triển khai Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Thực hiện có hiệu quả các định hướng ưu tiên về tài nguyên và môi trường của Chiến lược phát triển bền vững, Chiến lược tăng trưởng xanh, Chiến lược bảo vệ môi trường, Chiến lược quốc gia về biến đổi khí hậu và thực hiện Mục tiêu Thiên niên kỷ về bảo vệ môi trường, phát triển bền vững. Tập trung thực hiện:

a) Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, khắc phục và cải thiện chất lượng môi trường, tập trung xử lý môi trường làng nghề. Tiếp tục tăng số khu công nghiệp, khu chế xuất đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; kiên quyết xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

b) Nâng cao khả năng phòng tránh và hạn chế tác động xấu của thiên tai, sự biến động khí hậu bất lợi đối vi i trưng; ứng cứu kịp thi và khắc phục hậu qu xấu do thiên tai gây ra. Tăngng kh năng d oc biến động bất li của thi tiết. Thực hiện khung ng dẫn ưu tiên đầu tư ứng phó biến đổi khí hậu.

c) Sử dụng hp lý, hiệu quả bền vững tài nguyên thiên nhiên, môi trưng các lưu vực sông, bảo đm cân bằng sinh thái, bảo tồn thiên nhiên giữ gìn đa dạng sinh học. Tích cực triển khai các thủ tục để Việt Nam tham gia Công ưc Liên hp quốc về sử dụng các nguồn c quốc tế vào năm 2014. Ngăn chặn quyết liệt, hiệu quả tình trạng chặt phá rừng. Tăng cưng công tác tuyên truyn, giáo dục, đào tạo, bồi ng để nâng cao nhận thức về gìn giữ và bảo vệ môi trưng.

4. V cải cách hành chính; phòng chống tham nhũng, lãng phí; khiếu nại tố cáo:

Đy mạnh triển khai thc hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, tập trung vào đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo thuận li cho doanh nghiệp và nhân dân. Nâng cao chất ng, khắc phục tình trạng nợ đọng văn bản ng dẫn thi hành pháp luật việc ban hành văn bản không phù hp, không khả thi. Tích cực triển khai Đề án cải cách chế độ công vụ, công chức; tăng ng công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ. Cụ thể hoá các mục tiêu về xây dựng Chính phủ điện tử trong mi lĩnh vực quản nhà nưc và xây dựng kế hoạch triển khai thiết lập hệ thống thông tin kết nối bộ, ngành, địa phương, đy mnh mô hình một cửa. Triển khai Đề án tổng th đơn giản hoá thủ tục hành chính, giy tờ công dân các sở dữ liệu liên quan đến quản dân giai đoạn 2013-2020.

Tăng cưng thanh tra, kim tra, kim toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử các hành vi tham nhũng. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra vic xử sau thanh tra. Kiện toàn, nâng cao chất ng hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác gii quyết khiếu nại, tố o; hạn chế thấp nhất các đoàn khiếu nại đông ngưi.

5. V công tác đi ngoại, quc phòng, an ninh, bo đm trt t an tn xã hội:

Tiếp tục thực hiện tốt đưng lối đối ngoại độc lập tự ch, tăng ng hp tác quốc tế, tranh thủ mi nguồn lực từ bên ngoài để phát triển đất nưc.

Tăng cưng củng cố quốc phòng an ninh, bảo đảm trật tự an toàn hội, đặc bit tại các khu vực trọng đim, vùng biên gii hải đảo, tạo môi trưng hoà bình, chính trị ổn định cho s phát triển của đt c. Tăng ng đầu sử dụng các nguồn lực bảo đm cho các lc lưng hoạt động, quản lý, bảo vệ chấp pháp trên biển; tăng ng đầu sở vật cht, trang thiết bị cho các lc ng trọng yếu đm bảo công tác an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội trong tình hình mi; tập trung đy nhanh tiến độ triển khai khu kinh tế - quốc phòng biển, đảo, các khu kinh tế quốc phòng trọng đim; đy nhanh tiến độ xây dựng các đồn trạm biên phòng, xoá nhà cấp 4 cho bộ đội.

V. TIẾN ĐỘ XÂY DNG KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014

Các nội dung phân công, quy trình, tiến độ nhiệm vụ xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của các bộ, ngành, địa phương đưc thực hiện theo Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Thủ ng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nưc năm 2014. Cụ thể như sau:

- Các bộ, ngành, địa phương căn cứ vào Chỉ th của Thủ ng Chính phủ Khung hưng dẫn của Bộ Kế hoạch Đầu tư, ng dẫn của Bộ Tài chính điều kiện của bộ, ngành, địa phương mình, tiến hành xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - hội năm 2014, gửi báo cáo đến Bộ Kế hoạch và Đầu tư trưc ngày 20 tháng 7 năm 2013.

- Trong tháng 8 năm 2013, Bộ Kế hoạch Đầu cho ý kiến về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của các bộ, ngành, địa phương và tiến hành tổng hợp Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 của cả nước.

- Trước ngày 10 tháng 9 năm 2013, các Bộ, ngành, địa phương, tiếp thu ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan, hoàn chỉnh Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014 gửi lại Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Trong tháng 9 năm 2013, Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo Chính phủ Kế hoạch phát triển kinh tế - hội năm 2014 để Chính phủ cho ý kiến, hoàn chỉnh, trình Quốc hội theo quy định.

- Tc ngày 20 tháng 11 năm 2013, căn cứ các Nghị quyết của Quốc hội, Thủ ng Chính phủ giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - hội năm 2014 cho các Bộ, quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các địa phương, các cơ quan, đơn vị khác.

Trên đây nội dung ng dẫn xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - hội năm 2014. Đề nghị các bộ, ngành, địa phương căn cứ vào Chỉ th số 13/CT-TTg của Thủ ng Chính phủ, Khung ng dẫn này, ng dẫn của Bộ Tài chính tình hình, đặc đim cụ thể của từng bộ, ngành, địa phương, khẩn trương xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - hội năm 2014 gửi Báo cáo bằng văn bản về Bộ Kế hoạch Đầu (2 bản), Bộ Tài chính trưc ngày 20 tháng 7 năm 2013, đồng thi gửi kèm file theo địa chỉ e-mail: thktqd@mpi.gov.vn để tổng hp báo cáo Thủ ng Chính ph./.

 

 

Nơi nhn:
- Văn phòng Chính phủ (để b/c TTCP);
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc
Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Sở Kế hoạch và Đầu tư;
- Các Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty 91;
- Ngân hàng phát triển Việt Nam, Ngân hàng
Chính sách xã hội;
- Bộ KH&ĐT: Lãnh đạo Bộ, các đơn vị trực thuộc Bộ, Cổng TTĐT;
- Lưu: VT, V THKTQD (10b).

BỘ TRƯỞNG




Bùi Quang Vinh

 



[1] Tài liu này có th ti v t Cổng thông tin đin t B Kế hoạch và Đầu tư (www.mpi.gov.vn).

[2] Thủ tướng Chính phủ đã ra các Quyết định: số 1788/QĐ-TTg ngày 05/12/2012 về vic giao chỉ tiêu kế hoạch phát trin kinh tế - xã hội năm 2013; số 1792/QĐ-TTg ngày 30/11/2012 về vic giao dự toán NSNN năm 2013; số 1902/QĐ-TTg ngày 19/12/2012 về vic giao kế hoạch vốn đu tư phát trin nguồn NSNN năm 2013; số 2086/QĐ-TTg ngày 27/12/2012 về vic giao kế hoạch vốn TPCP năm 2013; và số 2081/QĐ-TTg ngày 26/12/2012 về vic giao dự toán NSTW năm 2013 thực hin chương trình MTQG ng phó với biến đổi khí hu và Chương trình MTQG khc phục ô nhim và ci thin môi trường.

[3] Lãi sut huy động của các TCTD đối vi tin gửi không k hn có k hn dưới 1 tháng phổ biến ở mức 1,5-2%/năm; k hn 1 tháng đến dưới 12 tháng là 5-7,5%/năm; k hn từ 12 tháng trở lên là 8-10,5%/năm. Lãi sut huy động USD phổ biến là 2%/năm đối với tin gửi của dân cư 0,5%/năm đối với tin gửi ca tổ chc. Lãi sut cho vay ngn hn bng VND đối với một số lĩnh vực ưu tiên ở mức 10%/năm. Các ngân hàng thương mi (NHTM) nhà nước có c phn nhà nước chi phối điều chỉnh gim tt c các khon vay có lãi sut tn 13%/năm về mức 13%/năm. Hin nay, lãi sut cho vay phổ biến đối với lĩnh vực nông nghip, nông thôn, xut khu, doanh nghip nhỏ và vừa, công nghip hỗ trợ, doanh nghip ứng dụng công nghệ cao ở mức 8-10%/năm; lãi sut cho vay lĩnh vực sn xut, kinh doanh khác ở mức 9-11%/năm ở khối NHTM Nhà nước, 11-12%/năm ở khối NHTM c phn; trong đó, mt s doanh nghip có nh hình tài chính lành mnh, minh bch, phương án, dán sn xut kinh doanh hiu qu đã được các NHTM cho vay với mc lãi sut ch t 7,5-8%/năm. Lãi sut cho vay USD ph biến 5-8%, trong đó các NHTM Nhà nước là 4-5%/năm đối với ngn hn, 6-7,5%/năm đối với trung và dài hn; các NHTM c phn khong 5,5-6,5%/năm đi với ngn hn, 6,5-8%/năm đi với trung và dài hn.

[4] Xut khu du thô ước đt gn 4,4 triu tn, tăng 3,4% về lượng gim 2% về kim ngạch; than đá ước đt 7,8 triu tn, tăng 7,5% về lượng và gim 14,7% về kim ngch.

[5] Đin thoi các loi và linh kin đt 9,9 t USD, tăng 97%; dt may đt gn 8 t USD, tăng 16,8%; da giày đt 4,1 t USD, tăng 16,4%; g sn phm g đt 2,4 t USD, tăng 12%; hàng đin tử và linh kin đin tử đt 4,7 t USD, tăng 39,3%.

[6] Xut khu go đt gn 3,7 triu tn, gim 4,2% về lượng gim 7,4% về kim ngạch; cà phê đt 804 ngàn tn, gim 23,4% về lượng gim 21,9% về kim ngạch; cao su đt 384 ngàn tn, gim 4,7% về lưng gim 19,5% về kim ngạch.

[7] Tháng 01 tăng 5%; 02 tháng tăng 5%; 3 tháng tăng 7,1%; 4 tháng tăng 3,9%; 5 tháng tăng 1,6%; 6 tháng tăng 5,6% so với cùng k 2012.

[8] Mt số ngành sn xut có chỉ số tồn kho tăng cao là: sn phm đin tử, máy vi tính và quang học tăng 8,6%; đồ uống tăng 5,4%; giường, tủ, bàn ghế tăng 26,3%; kim loi tăng 12,3%; thiết bị đin tăng 17,7%; hóa cht sn phm hóa cht tăng 32,3%; thuốc, hóa dược dược liu tăng 16%. Mt số ngành sn xut có chỉ số tồn kho tăng thp hoc gim là: Dt tăng 5,4%; da tăng 4,5%; chế biến thực phm tăng 3,1%; giy sn phm từ giy gim 0,3%; xe có động cơ gim 5,1%; sn phm thuốc gim 41,1%.

[9] Năng sut vụ Đông Xuân 2013 gim 0,6% (0,4 t/ha) so vi năm trưc do năng sut lúa vụ Đông Xuân của Vit Nam đã rất cao, khong 65 t/ha, trong khi năng sut bình quân tn thế giới khong tn 40 t/ha. vy, năng sut rt dễ bị nh hưởng từ các yếu tố dịch bnh, thời tiết và rất khó để tiếp tục tăng năng sut.

[10] Sn lượng lúa c năm đt khong 43,7 triu tn. Riêng vùng ĐBSCL, sn lượng lúa c năm ước đt 24,571 triu tn (so với 2012 tăng khong 172 ngàn tn). Với sn lượng lúa như tn, lượng go dành cho xut khu cả năm khong 8,3 triu tn. Trong khi đó, theo dự báo của FAO, sn lượng go toàn cầu ước đt 489,5 triu tn trong khi nhu cầu tiêu dùng ước đt 477,8 triu tn và tồn kho ở mức 173,1 triu tn. So với thời đim cuối năm 2012, sn lưng go tăng 4,3 triu tn. 6 tháng đu năm 2013 go xut khu ước đt 3,7 triu tn, gim 4% về lượng nhưng gim 7% về giá trị.

[11] Tính đến nay, c địa phương trong c nước đã hỗ trợ hơn 1.600 t đồng hỗ trợ tn 7.000 mô hình sn xut góp phn nâng cao hiu quả sn xut từ 10-15%.

[12] Quyết đnh s 342/-TTg ngày 20/2/2013.

[13] Quyết định 498/QĐ-TTg ngày 21/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ: Đối vi các công trình quy mô nhỏ, kỹ thut đơn gin, sử dụng thiết kế mu, thiết kế đin hình thì chỉ cần lp dự toán đơn gin, giao cho cộng đồng hưởng li tự thực hin.

[14] S doanh nghip đăng thành lp mi 4 tháng gim 1,2%, 5 tháng tăng 4,8%, 5 tháng tăng 7,6% so vi cùng k.

[15] Đến nay, nhiu Trung tâm đã tổ chức định k, thường xuyên như Đà Nng, Bến Tre, Bc Ninh (1 phiên/tun), Hà Nội (3 phiên/tun), Hi Dương, Tp Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Long An, …

[16] Mức lương tối thiu mới sẽ tăng lên chia theo 4 ng I, II, III, IV. ng I 2.350.000 đồng/tháng, vùng II là 2.100.000 đồng/tháng, vùng III 1.800.000 đồng/tháng, ng IV là 1.650.000 đồng/tháng.

[17] Tính đến ngày 17/6/2013, Chính phủ đã ban hành 12 quyết định, hỗ tr cứu đói cho 22 tỉnh với số lượng 40.734 tn go; đã thực hin cấp phát 38.038 tn go hỗ tr cứu đói cho nhân dân 20 tỉnh, trong đó cấp trước Tết Nguyên đán 23.151 tn, cp sau Tết Nguyên đán 14.887 tn; đang trin khai cấp phát 2.696 tn cho các tỉnh mới có quyết định trong tháng 6/2013.

[18] Chính phủ đã ban hành Nghị định số 31/2013/NĐ-CP ngày 9/4/2013 quy định chi tiết, hướng dn thi hành mt số điều ca Pháp lnh ưu đãi người có công với cách mng; Quyết định số 22/2013/QĐ-TTg ngày 26/4/2013 về hỗ trngười có công với cách mng về nhà ; Nghị định số 56/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 quy định danh hiu vinh dự Nhà nước Bà mẹ Vit Nam anh hùng.

[19] Như ghép thn, ghép gan, thụ tinh trong ng nghim, phu thut tim hở, thông/nong mạch vành, mổ nội soi phu thut mạch máu, thay chỏm khớp, lọc máu, tán si ngoài cơ th...

[20] Trong 6 tháng đu năm 2013, c nước có tn 25 nghìn trường hợp mc bnh chân tay ming, gim 41,7% so vi cùng kỳ năm trước, trong đó có 7 trường hợp t vong, gim 70,8%; gn 14 nghìn người mc bnh sốt xut huyết, gim 7%, trong đó có 10 trường hợp t vong; Trong 6 tháng đu năm xy ra 43 vụ ngộ độc thc phm vi 1.110 người mc 15 trường hợp t vong.

[21] Tính đến 31/5/2013, c nước có 1.332 cơ sở dy ngh, trong đó: 158 trường cao đng ngh, 304 trường trung cấp ngh 870 trung tâm dy ngh.

[22] Tp trung rà soát, sửa đi Lut Đt đai năm 2003, Lut Bảo v môi trường năm 2005; trin khai xây dựng Lut Khí tượng thu văn, Lut Tài nguyên, môi trường bin và hi đo;... Ban hành Ngh quyết ca Chính ph v mt svn đ cấp bách trong lĩnh vực bo v môi trường, Ngh đnh của Chính ph quy đnh điều kin ca t chức hot động dch vquan trc môi trường, Quyết đnh ca Thtướng Chính phquy đnh v thm quyn quyết đnh danh mục cơ s gây ô nhim môi trường nghiêm trọng cần phi xử lý trit đ; xây dựng các Ngh đnh v xử lý vi phm hành chính trong các lĩnh vực khí tượng thu văn, đo đc bn đồ, tài nguyên nước; xây dựng quy trình vn hành liên h chứa tn các ng Sê San, Đồng Nai, Srepok, Ba - Hinh, Vu Gia - Thu Bồn,...

[23] Hiện có 22/63 tỉnh đã hoàn thành vic lp, phê duyt Quy hoạch qun lý cht thi rắn tn địa bàn, các tỉnh còn li đang lp và dự kiến trình phê duyt năm 2013.

[24] Cứu 887 người, 59 phương tin bị nn tn biển.

[25] Như mô hình 141 của thành phố Hà Nội, 622 ca thành phố Hồ Chí Minh.

[26] Tính đến trung tun tháng 3, đã điều tra khám phá gn 10.832 vụ phm tội về trật tự xã hội, xử lý 24.909 đối tượng, trit phá 478 băng nhóm tội phm; phát hin, xử lý 3.639 vụ vi phm về trật tự kinh tế, trong đó có 87 vụ vi phm pháp lut về tham nhũng, li dụng chc vụ; x lý 2.658 vụ với 12.047 đi tượng c bạc, phá 4.968 vụ vi 7.390 đối tượng phm tội ma túy; bt vn động 3.001 đối tượng truy trong đó có 789 đối tượng nguy him, đc bit nguy him.

[27] T chức thành công Hội ngh người Vit Nam nước ngoài ln th II, Kiu bào thăm Trường Sa, Chương trình Xuân Quê hương. Bảo v quyn và li ích ca công dân, ngư dân, lao động làm vic nước ngoài; h tr kiu bào ta ti c đa bàn khó khăn.

[28] Nguồn: báo cáo của WTO tháng 4/2013

[29] Kho sát mới nht ca DAC về các kế hoch chi tiêu tương lai của các thành viên DAC.

[30] Tốc độ tăng trưởng kinh tế thương mi thế giới 2014 được dự báo đt mức tương ứng 4% 5.3%, cao hơn so vi mức 3.3% 3.6% tương ứng của năm 2013.

[31] Dự báo dòng vốn đu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) toàn cu năm 2014 phục hi nhẹ lên 1,6 nghìn t USD (so vi mức 1.4 t USD năm 2013) (UNCTAD, 01/2013). ng vốn hỗ tr phát trin chính thức (ODA) năm 2014 dự báo chỉ tăng nhẹ do khó khăn của nhiu Chính phủ quốc gia tài trợ.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4480/BKHĐT-TH

Loại văn bảnHướng dẫn
Số hiệu4480/BKHĐT-TH
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/06/2013
Ngày hiệu lực28/06/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Đầu tư
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật11 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4480/BKHĐT-TH

Lược đồ Hướng dẫn 4480/BKHĐT-TH xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Hướng dẫn 4480/BKHĐT-TH xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014
                Loại văn bảnHướng dẫn
                Số hiệu4480/BKHĐT-TH
                Cơ quan ban hànhBộ Kế hoạch và Đầu tư
                Người kýBùi Quang Vinh
                Ngày ban hành28/06/2013
                Ngày hiệu lực28/06/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Đầu tư
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật11 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Hướng dẫn 4480/BKHĐT-TH xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014

                          Lịch sử hiệu lực Hướng dẫn 4480/BKHĐT-TH xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014

                          • 28/06/2013

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 28/06/2013

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực