Văn bản khác 101/KH-UBND

Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng biện pháp tư pháp hoặc biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018-2021 do tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 101/KH-UBND 2018 phổ biến pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù An Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/KH-UBND

An Giang, ngày 02 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TĂNG CƯỜNG PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO NGƯỜI ĐANG CHẤP HÀNH HÌNH PHẠT TÙ; NGƯỜI BỊ ÁP DỤNG CÁC BIỆN PHÁP TƯ PHÁP HOẶC CÁC BIỆN PHÁP XỬ LÝ HÀNH CHÍNH, NGƯỜI MỚI RA TÙ TÁI HÒA NHẬP CỘNG ĐỒNG, THANH THIẾU NIÊN VI PHẠM PHÁP LUẬT, LANG THANG CƠ NHỠ GIAI ĐOẠN 2018 - 2021

Thực hiện Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ giai đoạn 2018 - 2021 (sau đây gọi tắt là Đề án). Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Kịp thời phổ biến, quán triệt Quyết định số 2045/QĐ-TTg ngày 19/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ đến các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp nắm, nhất là chủ thể chủ trì thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án trên địa bàn tỉnh, gồm: Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an 11 huyện, thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; tạo chuyển biến trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật cho các đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án, góp phần phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các hành vi vi phạm pháp luật khác.

- Xác định các nội dung cụ thể, phù hợp với thực tiễn và trách nhiệm của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch từ nay đến năm 2021; đồng thời, thu hút mọi nguồn lực xã hội tham gia phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với từng nhóm đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án.

2. Yêu cầu

- Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ chủ trì hoặc tham gia phối hợp phải tích cực, chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện theo đúng tiến độ, yêu cầu của Đề án; bảo đảm chất lượng, hiệu quả, tránh phô trương, hình thức.

- Bảo đảm mối quan hệ phối hợp giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù; người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.

II. NỘI DUNG

1. Nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của toàn hệ thống chính trị trong phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án

a) Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm túc Kết luận số 04-KL/TW về kết quả thực hiện Chỉ thị số 32-CT/TW ngày 09-12-2003 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa IX về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, Nhân dân; đưa nội dung tăng cường phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án thành nhiệm vụ ưu tiên thực hiện trong chương trình công tác hàng năm.

b) Nhận thức đúng vai trò của phổ biến, giáo dục pháp luật trong tổ chức thực thi pháp luật, đưa pháp luật vào đời sống, trong phòng ngừa tội phạm, tái phạm tội và các vi phạm pháp luật khác đối với các đối tượng của Đề án; quan tâm, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân được phân công thực hiện nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi Đề án.

c) Đề cao tinh thần trách nhiệm, chủ động, sáng tạo của Giám thị trại tạm giam, Trưởng nhà tạm giữ, Giám đốc cơ sở cai nghiện bắt buộc, Giám đốc cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở xã hội, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an 11 huyện, thị xã, thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.

d) Tích cực huy động, khuyến khích sự tham gia của các đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp, cơ quan hành nghề pháp luật, nhà trường, cộng đồng dân cư, tổ hòa giải ở cơ sở, đẩy mạnh công tác tuyên tuyền, phổ biến, giáo dục pháp luật đến từng dòng họ, gia đình để họ nhận thức rõ trách nhiệm trong phối hợp với chính quyền, ban ngành quản lý, giáo dục con em mình. Đặc biệt cần chú trọng khuyến khích sự tham gia của các doanh nghiệp trong đào tạo nghề và giải quyết việc làm, hỗ trợ vốn, thành lập các quỹ hoàn lương trong phạm vi của Đề án, các tổ chức hành nghề luật sư, luật sư tham gia tư vấn pháp luật, phổ biến pháp luật cho các đối tượng của Đề án.

2. Tổ chức điều tra, khảo sát, đánh giá nhu cầu thông tin về pháp luật của từng nhóm đối tượng

Công an tỉnh và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức điều tra, khảo sát công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nhu cầu phổ biến, giáo dục pháp luật của các đối tượng thuộc phạm vi quản lý để xây dựng nội dung, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp, thông qua các hình thức như: Tổ chức hội thảo lấy ý kiến chuyên gia, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; xây dựng, phát phiếu điều tra tại một số sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố; thông qua báo cáo của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố …

3. Tăng cường phối hợp về phổ biến, giáo dục pháp luật đối với các đối tượng của Đề án; gắn việc thực hiện Đề án với các hoạt động, chương trình có liên quan và các đề án khác về phổ biến, giáo dục pháp luật để đảm bảo sự thống nhất, tiết kiệm về nguồn lực thực hiện và đạt hiệu qủa cao

Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể xây dựng quy chế phối hợp, phân công, thống nhất nhiệm vụ trong tổ chức thực hiện Đề án để huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, bảo đảm các mối quan hệ phối hợp được duy trì và đi vào nề nếp; gắn công tác phổ biến, giáo dục pháp luật với theo dõi, quản lý đối tượng, hạn chế tình trạng một số đối tượng đi khỏi nơi cư trú; đồng thời, giáo dục, cảm hóa, bố trí việc làm giúp đối tượng tự tin tái hòa nhập cộng đồng, thực hiện tốt công tác phòng ngừa để đạt mục tiêu về hạn chế tái phạm tội và vi phạm pháp luật; khi tổ chức hoạt động triển khai thực hiện Đề án lồng ghép với các đề án khác đang thực hiện như Đề án tha tù trước thời hạn có điều kiện, Đề án xã hội hóa công tác phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý… để tránh trùng dẫm và đảm bảo thống nhất, tiết kiệm nguồn lực thực hiện và đạt hiệu quả cao.

4. Đổi mới nội dung, hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật phù hợp với đặc điểm, tính chất của từng nhóm đối tượng nhằm trang bị kiến thức pháp luật, nâng cao ý thức pháp luật cho các đối tượng của Đề án

a) Trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an các cấp phổ biến, giáo dục pháp luật đặc thù cho nhóm đối tượng là người đang chấp hành hình phạt tù, người bị tạm giữ, tạm giam

- Nội dung tuyên truyền: Tổ chức giáo dục pháp luật, giáo dục công dân theo các chương trình riêng biệt, với những nội dung phù hợp, gồm: Chương trình dành cho số phạm nhân mới đến chấp hành án phạt tù, chương trình dành cho số phạm nhân đang chấp hành án phạt tù và chương trình cho số phạm nhân sắp chấp hành xong án phạt tù.

- Hình thức tuyên truyền:

+ Tổ chức thành các lớp học tập trung tại hội trường và cho viết thu hoạch; cung cấp sách, báo, tài liệu pháp luật tại thư viện, ghi âm, ghi hình các chương trình phổ biến pháp luật, bài giảng, xây dựng các tiểu phẩm, phóng sự để phát trên hệ thống truyền thanh đến từng buồng giam, phòng ở; cấp phát sổ tay, cẩm nang pháp luật quy định về xóa án tích, cấp lại chứng minh nhân dân, đăng ký hộ khẩu, hỗ trợ học nghề, giải quyết việc làm, vay vốn...;

+ Giáo dục pháp luật thông qua lồng ghép trong chương trình học văn hóa, học nghề, hoạt động văn hóa - văn nghệ, thể thao, sinh hoạt tổ, đội. Có thể tổ chức sân khấu hóa nội dung giáo dục pháp luật thông qua việc dàn dựng các tiểu phẩm sân khấu, kịch nói...;

+ Giáo dục pháp luật cá biệt, tư vấn pháp luật riêng cho từng đối tượng: Cần có kế hoạch cụ thể gặp gỡ riêng những phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy, xếp loại cải tạo kém nhằm răn đe, uốn nắn đồng thời giải thích, động viên, khích lệ tinh thần nếu họ có thái độ tự ti, mặc cảm, thiếu hòa nhập trong sinh hoạt; trao đổi, tìm hiểu, chia sẻ, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc hoặc gợi mở, giúp họ tìm ra biện pháp đúng đắn để giải quyết vấn đề mà họ đang gặp phải; niêm yết thông tin pháp luật tại bảng tin của trại/phân trại, ở buồng giam; giáo dục pháp luật thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, loa truyền thanh, pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; tổ chức cho phạm nhân thi tìm hiểu pháp luật.

b) Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phổ biến, giáo dục pháp luật đặc thù cho nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng

- Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật đối với người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người đang chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, quản chế, người bị phạt tù được hưởng án treo, người được hoãn chấp hành án phạt tù, tập trung vào các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của đối tượng; pháp luật về hình sự, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính; các văn bản pháp luật liên quan đến bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội của địa phương.

- Nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật đối với người được tha tù trước thời hạn có điều kiện, người được đặc xá, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, tập trung vào những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến tái hòa nhập cộng đồng, đặc biệt là những quy định về xóa án tích, cấp lại chứng minh nhân dân, đăng ký hộ khẩu, vay vốn, hướng nghiệp, giải quyết việc làm; quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác, quyền và nghĩa vụ của người chấp hành xong án phạt tù được quy định trong Luật Thi hành án hình sự, Luật Đặc xá và các văn bản hướng dẫn thi hành; các chuẩn mực đạo đức xã hội trong các mối quan hệ với bản thân, với người khác, với công việc, gia đình, xã hội, sự tự tin và các kỹ năng sống cơ bản, cần thiết trong thời gian tái hòa nhập cộng đồng, các quy định về xử lý người được tha tù trước thời hạn có điều kiện nhưng vi phạm.

- Thông qua các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật trực tiếp; các buổi nói chuyện chuyên đề; sinh hoạt câu lạc bộ; giáo dục, tư vấn pháp luật cá biệt (đối với đối tượng có nhận thức lệch lạc, quá tự ti, mặc cảm hoặc có hoàn cảnh đặc biệt), qua các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa truyền thanh.

c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng tài liệu và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho nhóm đối tượng là người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người sau cai nghiện ma túy; thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội

- Đối với đối tượng là người bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc; người nghiện ma túy bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn; người sau cai nghiện ma túy:

+ Nội dung tuyên truyền: Tác hại và các biện pháp phòng ngừa tệ nạn ma túy; chính sách của Đảng, Nhà nước và địa phương đối với người sau cai nghiện; những tấm gương cai nghiện thành công, vượt khó ổn định cuộc sống...

+ Hình thức tuyên truyền: Chương trình học văn hóa, học nghề; các lớp học tập trung; xây dựng và khai thác thư viện, tủ sách pháp luật; niêm yết thông tin pháp luật tại bảng tin cơ sở cai nghiện bắt buộc; loa truyền thanh; pa-nô, áp-phích, tranh cổ động; hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao; xây dựng mô hình Đội xã hội tình nguyện, câu lạc bộ, nhóm tự lực, phong trào tình nguyện viên tại cộng đồng; giao lưu, trao đổi kinh nghiệm; giáo dục, tư vấn pháp luật cá biệt cho từng đối tượng giúp họ giải tỏa tâm lý, có động lực để cai nghiện thành công.

- Đối với đối tượng là thanh thiếu niên vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ đã được đưa vào cơ sở trợ giúp xã hội:

+ Nội dung tuyên truyền: Các quyền và nghĩa vụ của thanh thiếu niên; Tác hại và hậu quả của việc vi phạm pháp luật; kiến thức, kỹ năng tự bảo vệ, không bị lôi kéo tham gia thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật; ý thức tôn trọng pháp luật, trách nhiệm công dân, đạo đức, văn hóa, lối sống, lý tưởng cho thanh thiếu niên...

+ Hình thức tuyên truyền: Lồng ghép vào các Chương trình dạy văn hóa, dạy nghề, hoạt động văn nghệ, thể thao; các buổi nói chuyện, tư vấn kỹ năng, nếp sống văn hóa, bài trừ tệ nạn xã hội; xây dựng mô hình Đội xã hội tình nguyện, câu lạc bộ, nhóm tự lực, phong trào tình nguyện viên tại cộng đồng; gặp gỡ, giáo dục đối với những trường hợp cá biệt có tâm lý, thái độ và hoàn cảnh đặc biệt để nắm bắt tư tưởng kịp thời động viên, uốn nắn giúp các em học tập, chấp hành tốt.

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng

Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hộiỦy ban nhân dân các cấp chủ trì phối hợp với các cơ quan truyền thông xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục về phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng, đặc biệt là các đài phát thanh, truyền hình, các báo tạp chí.

6. Xây dựng và nhân rộng các mô hình điểm; hướng hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở

Công an tỉnh lựa chọn một số cơ sở giam giữ; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội; Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố lựa chọn một số xã, phường, thị trấn để xây dựng mô hình điểm về phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án; đồng thời, tổ chức đánh giá hiệu quả và triển khai, nhân rộng những mô hình mang lại hiệu quả thiết thực. Đẩy mạnh hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật tại từng cơ sở giam giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội xã, phường, thị trấn; lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật vào các chương trình học tập, dạy nghề, sinh hoạt cộng đồng... và tổ chức các hoạt động thu hút sự tham gia của đông đảo các đối tượng tại cơ sở.

Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các ban, ngành và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn cần tăng cường các biện pháp quản lý, phổ biến, giáo dục pháp luật đối với những nhóm đối tượng là người chấp hành hình phạt tại địa phương, người bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng để hoạt động phổ biến, giáo đục pháp luật đối với những đối tượng này đi vào thực chất, đạt hiệu quả cao hơn.

7. Đảm bảo các nguồn lực đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật

Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Tư pháp, các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp tài liệu pháp luật cần tuyên truyền, phổ biến và tài liệu về kỹ năng, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật cho lãnh đạo, báo cáo viên pháp luật, cán bộ, chiến sĩ thuộc các chủ thể thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của Đề án; tiếp nhận từ Bộ Công an để cấp phát tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật đến trại tạm giam, các nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội; phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức biên soạn, biên dịch tài liệu pháp luật ra các ngôn ngữ khác nhau, đặc biệt là tiếng của các dân tộc thiểu sổ để cấp, phát cho đối tượng được phổ biến, giáo dục pháp luật.

Dựa trên nhu cầu thực tế tại cơ quan của trại tạm giam, các nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở trợ giúp xã hội và địa phương, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố quan tâm nâng cấp, trang bị mới cơ sở vật chất, trang thiết bị (theo hướng mỗi buồng giam, phòng ở của các đối tượng thuộc Đề án đều trang bị tivi, loa, để truyền tải các nội dung cần tuyên truyền đến từng đối tượng và các cơ sở đều có các thiết bị thiết yếu khác phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật), định kỳ bổ sung sách pháp luật cho các thư viện ở từng cơ sở và các điều kiện cần thiết khác bảo đảm nâng cao hiệu quả triển khai các hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án; đồng thời, có chính sách huy động các nguồn vốn hợp pháp khác để triển khai thực hiện kế hoạch được thực hiện thuận lợi, hiệu quả.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước trong dự toán chi thường xuyên hàng năm và huy động từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

2. Các cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch, hàng năm có trách nhiệm lập dự toán kinh phí bảo đảm việc triển khai thi hành gửi cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc lập dự toán, quyết toán, quản lý sử dụng kinh phí phục vụ triển khai thi hành Kế hoạch được thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành được phân công chủ trì thực hiện các nhiệm vụ và Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo theo quy định; báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh - Phòng Tham mưu) nắm, chỉ đạo.

2. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc các sở ban, ngành và Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố việc triển khai thực hiện và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Tư pháp) kết quả thực hiện Kế hoạch này. Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án; định kỳ sơ kết, tổng kết và đề xuất các hình thức khen thưởng, động viên kịp thời đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong tổ chức thực hiện Đề án.

3. Sở Tư pháp là cơ quan quản lý nhà nước về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch thực hiện Đề án; hướng dẫn, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố trong thực hiện nhiệm vụ của Đề án.

4. Sở Tài chính theo khả năng cân đối ngân sách, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Đề án hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, hướng dẫn cơ chế tài chính đối với các nguồn kinh phí huy động được trong quá trình thực hiện Đề án.

5. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án trên các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các cơ quan báo chí tăng thời lượng thích hợp, chuyên trang, chuyên mục phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các thành viên của Mặt trận tham gia triển khai các nội dung của Đề án; phối hợp với các cơ quan chức năng thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong phạm vi Đề án. Trong đó, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh chủ động xây dựng, đề nghị các cơ quan chức năng phối hợp triển khai, nhân rộng các mô hình phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi của Đề án.

7. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tích cực phối hợp lồng ghép nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng của Đề án thông qua hoạt động chuyên môn.

8. Đề nghị Hội Luật gia tỉnh có kế hoạch phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố tích cực tổ chức tư vấn, phổ biến pháp luật cho các đối tượng của Đề án theo quy định.

9. Ủy ban nhân dân 11 huyện, thị xã, thành phố vận động và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, cơ sở, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp nhận, giúp đỡ việc làm cho các đối tượng thuộc phạm vi của Đề án, giúp họ tái hòa nhập cộng đồng hiệu quả./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 101/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu101/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/03/2018
Ngày hiệu lực02/03/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục, Vi phạm hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 101/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 101/KH-UBND 2018 phổ biến pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 101/KH-UBND 2018 phổ biến pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù An Giang
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu101/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người ký***
                Ngày ban hành02/03/2018
                Ngày hiệu lực02/03/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục, Vi phạm hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 101/KH-UBND 2018 phổ biến pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 101/KH-UBND 2018 phổ biến pháp luật cho người đang chấp hành hình phạt tù An Giang

                      • 02/03/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 02/03/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực