Văn bản khác 1107/KH-UBND

Kế hoạch 1107/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ trên địa bàn tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2018- 2027”

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1107/KH-UBND 2018 giáo dục phụ nữ tham gia vấn đề liên quan đến phụ nữ ở Hải Dương


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1107/KH-UBND

Hải Dương, ngày 13 tháng 4 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2018 - 2027”

Thực hiện Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017- 2027”(gọi tắt là Đề án 938), Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án 938 trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2027, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức thực hiện Đề án 938 trên địa bàn tỉnh Hải Dương phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái, góp phần đảm bảo an sinh xã hội, ổn định tình hình trật tự, an toàn xã hội trong các vấn đề có liên quan đến phụ nữ và trẻ em gái.

2. Yêu cầu

- Việc triển khai thực hiện Đề án cần dựa trên quan điểm lấy phụ nữ làm trung tâm, đảm bảo giải quyết được một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ. Các hoạt động triển khai Đề án phải gắn với nhu cầu và mong muốn của phụ nữ.

- Hoạt động của Đề án phải đảm bảo tính đồng bộ, xuyên suốt, tạo được sức lan tỏa lớn, chuyển biến rõ nét của phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội có liên quan.

- Tăng cường công tác phối kết hợp nhằm phát huy thế mạnh của các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án; chủ động huy động nguồn lực để thực hiện Đề án.

II. MỤC TIÊU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN

1. Mục tiêu chung

Truyền thông, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng, chuyển đổi hành vi, phát huy tính chủ động của phụ nữ trong tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2018-2022

- 460.000 hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về gìn giữ, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới.

- 80% cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội ưu tiên.

- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được ít nhất 1.400 đối tượng phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyn biến tích cực về hành vi.

- 80.000 phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chống bạo lực giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.

- Hằng năm, không để xảy ra tình trạng các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đi với phụ nữ và trẻ em mà các cấp, các ngành, cơ quan, đoàn thkhông lên tiếng kịp thời.

- Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng được ít nhất 01 mô hình truyền thông, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vn đxã hội ưu tiên.

b) Phấn đấu đến năm 2027

- 700.000 lượt hội viên, phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về giữ gìn, rèn luyện phẩm chất đạo đức và ý thức chp hành pháp luật; về giáo dục làm cha mẹ; khả năng, vai trò của phụ nữ trong bảo đảm an toàn thực phẩm, phòng, chng bạo lực trên cơ sở giới, trong đó có 60% thực hiện chuyển đổi hành vi.

- 95% trở lên cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội ưu tiên.

- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được 2.100 đối tượng phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật trong các vấn đề xã hội nổi cộm được lựa chọn tác động có chuyn biến tích cực về hành vi.

- Trên 160.000 phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng, chng bạo lực giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.

- Hằng năm, không để xảy ra tình trạng các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đi với phụ nữ và trẻ em mà các cấp, các ngành, cơ quan, đoàn th không lên tiếng kịp thời.

- Các mô hình hiệu quả được duy trì và nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh, làm bằng chứng để đề xuất, vận động chính sách.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng: Phụ nữ; cha, mẹ có con dưới 16 tuổi; cán bộ Hội phụ nữ và các cơ quan triển khai đề án các cấp. Trong đó, chú trọng các nhóm phụ nữ đặc thù ở địa bàn trọng điểm của các vấn đề xã hội ưu tiên giải quyết.

2. Phạm vi: Đề án được triển khai thực hiện trong phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên chỉ đạo và đầu tư nguồn lực cho các địa phương có điều kiện kinh tế, xã hội khó khăn, đơn vị có điểm nóng đối với các vấn đề Đề án can thiệp hoặc những vấn đề xã hội khác có liên quan đến phụ nữ.

IV. THỜI GIAN, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

Đề án được triển khai trong 10 năm, từ năm 2018-2027 được chia làm 2 giai đoạn như sau:

1. Giai đoạn 1 (2018-2022): xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi đề án; xây dựng mô hình, điển hình; nghiên cứu, đề xuất chính sách giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; tăng cường phối hợp với ngành chức năng.

2. Giai đoạn 2 (2022 -2027): tập trung hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình, điển hình đã được xây dựng; phát huy tính chủ động của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; nghiên cứu tham mưu đề xuất chính sách.

V. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Nâng cao chất lượng hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ giữ gìn, rèn luyện đạo đức, ý thức pháp luật, chủ động tham gia giải quyết hiệu quả một số vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ

- Hằng năm, tổ chức tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ nâng cao nhận thức và trách nhiệm cho phụ nữ, các ông bố, bà mẹ có con dưới 16 tuổi, nữ công nhân lao động, phụ nữ vùng khó khăn, nữ thanh niên, học sinh nữ tuổi vị thành niên...trong việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang; ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm; phòng chống bạo lực giới/bạo lực gia đình.. .thông qua các hình thức: Diễn đàn, giao lưu, hội thi, hội thảo, sinh hoạt hội viên, “góc tư vấn giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân’’...

- Phấn đấu, mỗi năm mỗi địa phương tổ chức ít nhất 01 hoạt động/sự kiện truyền thông xã hội, vận động phụ nữ tham gia giải quyết vấn đề xã hội ưu tiên. Vận động, thu hút sự tham gia của nhóm người có tầm ảnh hưởng lớn, có uy tín vào hoạt động truyền thông, giáo dục.

- Phát hiện, xây dựng điển hình tích cực, cách làm hay trong quá trình truyền thông, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan đến phụ nữ để truyền thông, nhân rộng; biểu dương, khen thưởng kịp thời phụ nữ tiêu biểu tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ.

- Xây dựng và phát huy mạng lưới báo cáo viên, tuyên truyền viên, cộng tác viên, tư vấn viên là cán bộ Hội LHPN cơ sở trong công tác tuyên truyền, vận động, hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi.

- Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu, tờ rơi, tờ gấp, poster... về các nội dung đề án để tuyên truyền phù hợp với các nhóm đối tượng. Tăng cường truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng: Báo, đài phát thanh và truyền hình tỉnh, địa phương, trang thông tin điện tử của các sở, ngành, cơ quan có liên quan, bản tin phụ nữ Hải Dương...

2. Xây dựng, duy trì và nâng cao hiệu quả các mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ chủ động giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ

- Duy trì, nâng cao hiệu quả các mô hình hiện có để truyền thông lồng ghép vận động phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi cho phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi, nam, nữ thanh niên ... Phát triển, xây dựng điểm mô hình truyền thông lồng ghép vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết, giám sát một số vấn đề xã hội trên địa bàn để nhận diện.

- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho nạn nhân bị bạo lực gia đình tại cộng đồng; chú trọng nắm tình hình phụ nữ, trẻ em gái bị bạo lực giới/bạo lực gia đình thông qua mạng lưới cán bộ, hội viên Hội LHPN và các ngành liên quan, kịp thời lên tiếng và tư vấn, hỗ trợ, bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho các nạn nhân.

3. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ phụ nữ giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng, cập nhật thông tin, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ các cơ quan, ban, ngành tham gia triển khai thực hiện đề án về các nội dung: An toàn thực phẩm, bình đẳng giới, phòng chống bạo lực gia đình, mất cân bằng giới tính khi sinh, giáo dục làm cha mẹ, giáo dục phẩm chất đạo đức, giáo dục ý thức chấp hành pháp luật...

- Tổ chức hoạt động tham quan, học tập mô hình về sự tham gia của phụ nữ trong giải quyết một số vấn đề xã hội.

4. Xây dựng, hoàn thiện và thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết hiệu quả các vấn đề xã hội

- Tham mưu đề xuất chính sách, tham gia xây dựng hoặc sửa đổi bổ sung một số quy định pháp luật để giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ.

- Phát huy vai trò của từng phụ nữ trong giám sát việc thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan đến phòng chống bạo lực gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm, chăm sóc và giáo dục trẻ em, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.

5. Tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công các sở, ngành, đoàn thể, các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác phối hợp nhằm tạo nguồn lực, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các hoạt động của Đề án theo từng giai đoạn, đảm bảo đạt các chỉ tiêu đề ra.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án tại các cơ sở.

- Định kỳ hăng năm báo cáo kết quả, giữa mỗi giai đoạn, 5 năm tổ chức sơ kết, 10 năm tổ chức tổng kết việc thực hiện Đề án, đánh giá hiệu quả tác động, mức độ chuyển biến nhận thức, thay đổi hành vi của các nhóm đối tượng phụ nữ để rút kinh nghiệm, đưa ra giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả Đề án.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Đề án do ngân sách địa phương cấp theo quy định, và từ nguồn huy động các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, từ các nguồn khác.

VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

- Là cơ quan chủ trì phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện Đề án đảm bảo đúng tiến độ và mục tiêu đề ra.

- Hàng năm lựa chọn một hoặc một số vấn đề xã hội cụ thể liên quan đến phụ nữ làm trọng tâm, đề tài cho việc triển khai thực hiện các hoạt động trong năm.

- Lồng ghép việc triển khai Đề án với các chương trình, kế hoạch đang được các cấp Hội triển khai.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát, đôn đốc tiến độ thực hiện Đề án.

- Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện đề án và định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Ban chỉ đạo Đề án Trung ương theo quy định.

2. Sở Tài chính

- Bố trí nguồn ngân sách để đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án theo từng năm phù hợp với khả năng cân đối ngân sách tỉnh và theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Hướng dẫn các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện Đề án.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, đề xuất, phân bổ ngân sách thực hiện Kế hoạch, lồng ghép triển khai có hiệu quả hoạt động của Đề án trong thực hiện các chương trình/dự án của đơn vị một cách phù hợp, hiệu quả.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Lồng ghép triển khai hiệu quả các hoạt động của Đề án vào việc thực hiện Đề án “Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015 - 2020”.

- Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, giáo viên, cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.

- Phối hợp Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm; kiểm tra, giám sát đánh giá.

5. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai có hiệu quả các hoạt động của Đề án gắn với thực hiện Đề án “Đẩy mạnh công tác xây dựng đạo đức, lối sống con người Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; Đề án “Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc”, Chương trình quốc gia về giáo dục đời sống gia đình Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020; Chiến lược quốc gia phòng chống bạo lực gia đình.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới, phòng chống tệ nạn xã hội, HIV/AIDS, xâm hại trẻ em, phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, chăm sóc bảo vệ trẻ em; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới, Vì sự tiến bộ của Phụ nữ.

- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và các ngành liên quan xây dựng tài liệu truyền thông về phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, phòng chống tệ nạn xã hội, HIV/AIDS; xây dựng mô hình truyền thông, tư vấn hỗ trợ phụ nữ tham gia bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.

7. Sở Y tế: Tăng cường quản lý nhà nước về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm; lồng ghép việc thực hiện đề án với với việc thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2011 - 2020; đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025”, Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; phối hợp kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án.

8. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tăng cường tập huấn kiến thức, hỗ trợ kỹ thuật cho phụ nữ tham gia giải quyết, đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

9. Sở Tư pháp

- Tập huấn, hướng dẫn, chỉ đạo, định hướng về nội dung, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật; lồng ghép giới trong xây dựng các văn bản pháp luật.

- Phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải cơ sở.

10. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo chí tăng thời lượng, chủ động xây dựng các chuyên mục, chuyên trang thường kỳ tuyên truyền về các vấn đề đạo đức xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ; về phổ biến, giáo dục pháp luật cho phụ nữ; về vai trò của phụ nữ trong giáo dục đạo đức xã hội và gia đình. Xây dựng phim tài liệu, clip ngắn để phát sóng đồng loạt trên các đài phát thanh, truyền hình, đưa lên các kênh thông tin của tỉnh phục vụ công tác truyền thông đại chúng.

11. Công an tỉnh

- Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đặc biệt quan tâm công tác phát hiện, điều tra, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình, xâm hại, buôn bán phụ nữ, trẻ em nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục phối hợp với Hội LHPN tỉnh thực hiện có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 01 về “ Quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội”, phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên

- Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai lồng ghép các hoạt động của Đề án trong các chương trình/đề án/hoạt động có liên quan.

- Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với Hội LHPN tỉnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nữ công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp…; tham gia giám sát việc thực hiện Đề án.

- Đề nghị Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với ngành Giáo dục và đào tạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho nam, nữ thanh niên, vị thành niên trong trường học; tham gia giám sát việc thực hiện Đề án.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Chỉ đạo các phòng, đơn vị trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn tổ chức, triển khai các hoạt động thực hiện Đề án theo quy định.

- Bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án.

- Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Đề án tại địa phương.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2018- 2027” trên địa bàn tỉnh Hải Dương; UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã triển khai thực hiện; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Hội LHPN tính trước ngày 05/11 hằng năm, giữa và cuối giai đoạn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Ban Điều hành Đề án Trung ương./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- ĐCT, Ban GĐXH-TW Hội LHPN Việt Nam;
- Thường trực tỉnh ủy;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Hội LHPN tỉnh;
- Các sở ngành liên quan.
- UBND các huyện, Tx, Tp;
- Lưu: VT, VX (40)

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lương Văn Cầu

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1107/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1107/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành13/04/2018
Ngày hiệu lực13/04/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1107/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1107/KH-UBND 2018 giáo dục phụ nữ tham gia vấn đề liên quan đến phụ nữ ở Hải Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1107/KH-UBND 2018 giáo dục phụ nữ tham gia vấn đề liên quan đến phụ nữ ở Hải Dương
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1107/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hải Dương
                Người kýLương Văn Cầu
                Ngày ban hành13/04/2018
                Ngày hiệu lực13/04/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 1107/KH-UBND 2018 giáo dục phụ nữ tham gia vấn đề liên quan đến phụ nữ ở Hải Dương

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1107/KH-UBND 2018 giáo dục phụ nữ tham gia vấn đề liên quan đến phụ nữ ở Hải Dương

                      • 13/04/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 13/04/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực