Văn bản khác 1269/KH-UBND

Kế hoạch 1269/KH-UBND năm 2018 thực hiện Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin giai đoạn 2019-2020 do tỉnh Quảng Bình ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1269/KH-UBND 2018 chương trình mục tiêu công nghệ thông tin Quảng Bình 2019 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1269/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 01 tháng 8 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIAI ĐOẠN 2019-2020

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ CHƯƠNG TRÌNH

1. Thực trạng ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn tỉnh

Trong những năm qua, tỉnh Quảng Bình luôn coi trọng và quan tâm thúc đẩy phát triển công nghệ thông tin. Nhiều văn bản được ban hành, công tác chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin đã được đẩy mạnh từ tỉnh đến cơ sở. Các ngành, các địa phương đã tích cực triển khai thực hiện chỉ đạo của Tỉnh uỷ, UBND tỉnh để đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Hầu hết các cơ quan, tổ chức đã có ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo điều hành, giải quyết công việc, các thủ tục hành chính làm tăng hiệu quả, tăng năng suất, chất lượng, tăng tính minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp.

Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tại các cơ quan Đảng, đoàn thể, các đơn vị sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đã được đầu tư xây dựng tương đối đầy đủ, cơ bản đáp ứng nhu cầu triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Đến nay đã đạt các chỉ tiêu: 100% các cơ quan Đảng, đoàn thể, các đơn vị sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã đã trang bị máy tính, với 87% cán bộ có máy tính sử dụng trong công việc; 100% các cơ quan Đảng, đoàn thể, các đơn vị sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và 98% cơ quan cấp xã có hệ thống mạng nội bộ, kết nối Internet. Mạng diện rộng (WAN) của tỉnh đã được triển khai và đưa vào khai thác tại 100% đơn vị sở, ban, ngành, địa phương và 157/159 các đơn vị Ủy ban nhân dân cấp xã bằng đường truyền cáp quang (chỉ còn 2 xã Tân Trạch – Thượng Trạch chưa triển khai được do điều kiện về hạ tầng còn khó khăn). Trung tâm Dữ liệu điện tử của tỉnh cơ bản đã được kết nối liên thông đến tất cả các đơn vị sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố, tích hợp chia sẻ liên kết số liệu giữa các đơn vị, đảm bảo an toàn, an ninh thông tin. Hệ thống hội nghị trực tuyến đã được đầu tư xây dựng, kết nối từ tỉnh, đến huyện đáp ứng được 100% cuộc họp trực tuyến giữa Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh với Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương và một số cuộc họp trực tuyến giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

Các ứng dụng công nghệ thông tin đã được triển khai đồng bộ, thống nhất trong toàn tỉnh: Hệ thống thư điện tử công vụ được triển khai nâng cấp và cấp trên 3.000 hộp thư điện tử công vụ cho trên 95% cán bộ, công chức, với 70% cán bộ công chức sử dụng hộp thư điện tử công vụ để trao đổi văn bản. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành đã được triển khai và nhân rộng tại 100% đơn vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đạt 100% các văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh từ các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử và bao gồm cả văn bản giấy; 50% văn bản điện tử được trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước với nhau; khoảng 10% văn bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nước hoàn toàn dưới dạng điện tử. Cổng thông tin điện tử: Cổng thông tin điện tử của tỉnh (https://www.quangbinh.gov.vn/) đã được xây dựng và đi vào hoạt động có hiệu quả. Tích hợp triển khai liên thông với 58 trang thông tin điện tử của các đơn vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn vị đoàn thể, các đơn vị ngành dọc trên địa bàn tỉnh… trên nền tảng kỹ thuật như nhau. Hệ thống một cửa tích hợp dịch vụ công trực tuyến (https://motcua.quangbinh.gov.vn/): Đã được triển khai tại 21 đơn vị sở, ban, ngành; 8 đơn vị hành chính cấp huyện và 143/159 đơn vị cấp xã, phục vụ công tác tiếp nhận và xử lý hồ sơ cho công dân. Hệ thống quản lý hồ sơ cán bộ, công chức và đánh giá kết quả làm việc: Đã được triển khai đồng bộ tại 100% đơn vị sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, với gần 4.082 hồ sơ đã được nhập vào phần mềm…

Tuy nhiên, ứng dụng công nghệ thông tin trong phạm vi toàn tỉnh chưa thực sự hiệu quả, đồng bộ, thống nhất; chưa thực sự thúc đẩy cải cách hành chính, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp; hạ tầng công nghệ thông tin chưa được triển khai đồng bộ; công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin chưa theo kịp sự phát triển của công nghệ thông tin.

Nguyên nhân chủ yếu do kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin còn hạn hẹp, tình trạng đầu tư, mua sắm còn dàn trải, thiếu sự quyết liệt mạnh mẽ. Người đứng đầu một số cơ quan, đơn vị chưa thực sự quan tâm triển khai ứng dụng công nghệ thông tin. Trong khi đó sự phát triển công nghệ thông tin, viễn thông và Internet đặt ra không ít khó khăn, thách thức trong việc quản lý nhà nước, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

2. Tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể

2.1. Tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sử dụng vốn đầu tư

Năm 2018 tỉnh Quảng Bình chưa được bố trí vốn đầu tư ngân sách Trung ương cho triển khai các hoạt động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Nguốn vốn đầu tư ngân sách tỉnh bố trí 13,2 tỷ đồng, triển khai thực hiện các dự án: Đầu tư nâng cấp, triển khai nhân rộng phần mềm Một cửa liên thông và dịch vụ hành chính công tỉnh Quảng Bình; Hệ thống thông tin kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình; Đầu tư mua sắm hệ thống lưu trữ và khai thác chương trình đài phát thanh và truyền hình Quảng Bình; Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin phục vụ công tác chỉ đạo điều hành huyện ủy Quảng Ninh; Phát triển công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Mặt trận, đoàn thể tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020.

Các dự án từ nguồn vốn đầu tư phát triển ngân sách tỉnh đã được triển khai đồng bộ, thống nhất, đảm bảo tính kế thừa, liên tục của từng giai đoạn triển khai, đảm bảo tiết kiệm. Đặc biệt, việc đầu tư các Dự án CNTT đã đảm bảo thiết lập được hệ thống ứng dụng CNTT dùng chung toàn tỉnh, tích hợp, liên thông, cơ bản khắc phục được thực trạng đầu tư manh mún và thiếu đồng bộ tại từng sở, ban, ngành, địa phương. Kết quả, sản phẩm của dự án đã phát huy hiệu quả, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước của các cấp chính quyền trên địa bàn tỉnh. Hạ tầng CNTT từng bước được thiết lập đồng bộ theo tinh thần Nghị quyết số 13-NQ/TW Hội nghị Trung ương 4 (khóa XI) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020.

Hệ thống phần mềm Một cửa liên thông và dịch vụ hành chính công tỉnh Quảng Bình đã được nhân rộng đến 21 sở, ngành cấp tỉnh, 8 UBND cấp huyện và 143 UBND cấp xã, hệ thống bước đầu được ứng dụng có hiệu quả, nâng cao tính minh bạch trong giải quyết thủ tục hành chính của cơ quan nhà nước; tạo kênh giao tiếp giữa người dân, doanh nghiệp và chính quyền địa phương; giúp người dân, doanh nghiệp làm việc với chính quyền nhanh chóng, thuận tiện, tiết kiệm, hiệu quả, minh bạch. Các cơ quan nhà nước, Đảng, Mặt trận, đoàn thể tỉnh Quảng Bình từng bước đưa vào ứng dụng có hiệu quả các phần mềm, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, đáp ứng yêu cầu trao đổi văn bản điện tử trên môi trường mạng.

2.2. Tình hình thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ sử dụng nguồn vốn sự nghiệp

Năm 2018 tỉnh Quảng Bình dự kiến được Trung ương bố trí 2 tỷ đồng vốn sự nghiệp từ Chương trình mục tiêu công nghệ thông tin (hiện chưa có Quyết định vốn), tập trung triển khai chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến từ cấp độ 3 lên cấp độ 4 lĩnh vực giao thông vận tải; chuẩn hóa cơ sở dữ liệu hệ thống Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.

Kinh phí sự nghiệp ngân sách địa phương chủ yếu triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin hiện có của tỉnh, triển khai nâng cấp, nhân rộng phần mềm Quản lý văn bản và điều hành; triển khai nâng cấp, nhân rộng phần mềm quản lý nhân sự; triển khai phần mềm quản lý công tác thanh tra; đầu tư hệ thống hỗ trợ tác nghiệp, quản lý và giám sát hoạt động thuộc lĩnh vực ngành kế hoạch đầu tư; nâng cấp hệ thống phần mềm quản lý thư viện; xây dựng khung kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Quảng Bình.

II. NHỮNG TỒN TẠI, KHÓ KHĂN

Một số mục tiêu nhiệm vụ về phát triển hạ tầng CNTT chưa được triển khai, ứng dụng CNTT trong các cơ quan Nhà nước chưa có tính đồng bộ cao, chưa bắt kịp với xu thế phát triển chung của cả nước và khu vực.

Kết quả đầu tư công chưa được ứng dụng một cách hiệu quả tại một số đơn vị, do thiếu sự quan tâm về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong chỉ đạo, điều hành, cải cách hành chính.

Nguyên nhân

Nguồn kinh phí bố trí cho đầu tư, ứng dụng CNTT còn quá khiêm tốn so với mục tiêu, yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.

Chưa có quy định cụ thể về công tác vận hành, duy trì các ứng dụng nên kết quả đầu tư công chưa được khai thác một cách toàn diện.

Hệ thống văn bản về hướng dẫn quản lý đầu tư công trong lĩnh vực CNTT chưa thực sự đầy đủ, đặc biệt là thiếu cơ chế phân cấp và phân công trách nhiệm cụ thể cho các cấp, các ngành.

III. KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH GIAI ĐOẠN 2019-2020

1. Căn cứ pháp lý

- Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;

- Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

- Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;

- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020;

- Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020;

- Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;

- Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04 tháng 05 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4;

- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;

- Thông tư số 06/2011/TT-BTTTT ngày 28/2/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về lập và quản lý chi phí đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin;

- Thông tư số 194/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn mức chi tạo lập thông tin điện tử nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước;

- Quyết định số 2378/QĐ-BTTTT ngày 30/12/2016 của Bộ Thông tin và Truyền thông Công bố Định mức chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng ngân sách nhà nước;

- Công văn số 2589/BTTTT-ƯDCNTT ngày 24/8/2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông về Hướng dẫn xác định chi phí phát triển, nâng cấp phần mềm nội bộ;

- Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của HĐND tỉnh Quảng Bình về thông qua quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035;

2. Quan điểm

Công nghệ thông tin được ứng dụng rộng rãi và trở thành một ngành kinh tế có tác động lan tỏa trong phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo yêu cầu hiện đại hóa, kết nối liên ngành, liên vùng. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của tỉnh Quảng Bình đến năm 2020 đạt mức khá trong khu vực.

Công nghệ thông tin có vai trò quan trọng trong việc cải cách hành chính, hiện đại, minh bạch hoạt động của cơ quan nhà nước, cung cấp dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp.

Hình thành và phát triển công nghiệp công nghệ thông tin, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng cường năng lực tiếp cận cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4. Ưu tiên, chú trọng phát triển nhân lực công nghệ thông tin, đặc biệt là nhân lực trình độ cao về an toàn, an ninh thông tin.

3. Mục tiêu và các chỉ tiêu cụ thể

3.1. Mục tiêu

Ứng dụng công nghệ thông tin gắn kết chặt chẽ với cải cách hành chính; nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả, minh bạch hoạt động của các cơ quan nhà nước; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình tác nghiệp và cung cấp dịch vụ công trực tuyến ở mức độ cao, bảo đảm rút ngắn quy trình, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính, phục vụ tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp.

Hạ tầng thông tin của tỉnh được hiện đại, đồng bộ, liên thông với hạ tầng của quốc gia; đẩy mạnh xây dựng, khai thác có hiệu quả Mạng diện rộng, Trung tâm dữ liệu điện tử, cơ sở dữ liệu và phần mềm dùng chung; kết nối băng rộng chất lượng cao đến vùng sâu, vùng xa, triển khai và sử dụng có hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng của cơ quan Đảng và Nhà nước.

Phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin đạt chuẩn quốc gia, quốc tế, bảo đảm nhu cầu của tỉnh về số lượng và chất lượng, có khả năng cung cấp nguồn nhân lực cho quốc gia và thế giới.

Phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành ngành kinh tế - kỹ thuật; thành lập khu công nghệ thông tin tập trung của tỉnh; khuyến khích các tập đoàn viễn thông, công nghệ thông tin đầu tư vào Quảng Bình.

Nâng cao năng lực nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ, sáng tạo và chuyển giao các công nghệ chủ chốt của công nghệ thông tin. Bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng, làm chủ trên không gian mạng.

Khuyến khích, thúc đẩy các tổ chức, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, điều hành, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động, phát triển mạnh mẽ thương mại điện tử.

3.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020

Hạ tầng Viễn thông, Internet, CNTT được đầu tư hiện đại, đồng bộ từ tỉnh đến cơ sở, đảm bảo việc triển khai ứng dụng CNTT.

100% dịch vụ công được cung cấp ở mức độ 2; 30% dịch vụ công được cung cấp ở mức độ 3; 20 % dịch vụ công được cung cấp ở mức độ 4.

85% văn bản được trao đổi trên môi trường mạng; một số văn bản (thông báo, giấy mời, văn bản góp ý…) được thay thế văn bản giấy.

70% các phần mềm dùng chung của tỉnh được đầu tư nâng cấp và triển khai nhân rộng đến cơ sở; 70% phần mềm chuyên ngành được đầu tư nâng cấp đồng bộ, thống nhất trong toàn ngành.

90% cán bộ, công chức, viên chức làm chuyên môn, nghiệp vụ được trang bị máy vi tính;

90% cán bộ, công chức, viên chức làm chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên được cập nhật, nâng cao kiến thức về CNTT; ít nhất có 1 người/hộ gia đình sử dụng thành thạo máy vi tính để kết nối internet, sử dụng dịch vụ công trực tuyến do cơ quan nhà nước cung cấp.

4. Quy mô, phạm vi đầu tư

4.1. Các nội dung, nhiệm vụ thực hiện vốn đầu tư phát triển

Giai đoạn 2019-2020, tỉnh Quảng Bình đề xuất các nội dung, nhiệm vụ thuộc Dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020, đã được thỏa thuận nguồn vốn ngân sách trung ương của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5422/BC-BKHĐT ngày 12/7/2016, cụ thể:

- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử của tỉnh, Trang thông tin điện tử các cơ quan, tổ chức;

- Xây dựng nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung (LGSP) tỉnh Quảng Bình;

- Đầu tư nâng cấp Cổng dịch vụ công và hệ thống thông tin Một cửa điện tử của tỉnh;

- Đầu tư nâng cấp và triển khai nhân rộng hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tỉnh Quảng Bình;

- Đầu tư nâng cấp và triển khai nhân rộng hệ thống báo cáo điện tử tỉnh Quảng Bình;

- Đầu tư xây dựng hệ thống An toàn thông tin tỉnh Quảng Bình.

4.2. Các nội dung, nhiệm vụ thực hiện vốn sự nghiệp

- Thuê dịch vụ công nghệ thông tin:

+ Thuê dịch vụ mạng truyền số liệu chuyên dùng cơ quan Đảng, nhà nước.

+ Thuê dịch vụ Hội nghị truyền hình trực tuyến từ tỉnh đến cơ sở.

- Chuyển đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu:

+ Chuẩn hóa cơ sở dữ liệu Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.

+ Số hóa tài liệu, cơ sở dữ liệu về dân cư.

+ Chuẩn hóa quy trình, cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính 3 cấp (tỉnh, huyện, xã) của tỉnh Quảng Bình.

- Tạo lập dữ liệu:

+ Tạo lập cơ sở dữ liệu báo cáo điện tử tỉnh Quảng Bình.

+ Tạo lập cơ sở dữ liệu Thông tin kinh tế, xã hội tỉnh Quảng Bình.

+ Tạo lập cơ sở dữ liệu về Du lịch.

- Chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến:

+ Chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 lĩnh vực Công thương.

+ Chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 lĩnh vực Tài nguyên và Môi trường.

+ Chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 lĩnh vực Tư pháp.

+ Chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

+ Chuẩn hóa quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 lĩnh vực Văn hóa và Thể thao.

5. Kinh phí thực hiện

Kinh phí dự kiến để triển khai các nội dung, nhiệm vụ Chương trình giai đoạn 2019-2020 là: 55,5 tỷ đồng. Trong đó:

- Ngân sách Trung ương 45 tỷ (vốn đầu tư 25 tỷ, vốn sự nghiệp 20 tỷ). Đối với nguồn vốn đầu tư ngân sách trung ương để triển khai các hạng mục đầu tư thuộc Dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020, đã được thỏa thuận nguồn vốn ngân sách trung ương của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5422/BC-BKHĐT ngày 12/7/2016.

- Ngân sách địa phương 10,8 tỷ, chủ yếu đầu tư cho các dự án ứng dụng, tác nghiệp dùng chung; các phần mềm, cơ sở dữ liệu quan trọng cho ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh.

6. Các giải pháp

- Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về xây dựng Chính phủ điện tử; Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày 04/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường năng lực tiếp cận cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4; Nghị quyết số 26/2017/NQ-HĐND ngày 18/7/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035.

- Tổ chức phổ biến, quán triệt, tuyên truyền sâu rộng trong các cơ quan, tổ chức và toàn xã hội về vị trí, vai trò, lợi ích mang lại của công nghệ thông tin, chính quyền điện tử, thành phố thông minh, cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao nhận thức, kiến thức về CNTT cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người dân; rà soát, kiện toàn lại Ban chỉ đạo CNTT, cán bộ chuyên trách CNTT và đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc ứng dụng CNTT.

- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách về: Thu hút, đãi ngộ thích hợp đối với cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin; quy định mục chi ngân sách cho sự nghiệp ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin.

- Ưu tiên bố trí nguồn vốn, kinh phí, tổng hợp tất cả các nguồn lực từ tỉnh đến cơ sở nhằm tránh việc đầu tư dàn trải, trùng lặp; lồng ghép các chương trình, dự án đầu tư cho ứng dụng CNTT. Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương, sự hỗ trợ về giải pháp, phần mềm của các tỉnh, thành phố, các tập đoàn, tổng công ty.

- Lựa chọn, triển khai thí điểm, từ đó đánh giá triển khai nhân rộng các hệ thống, các cơ sở dữ liệu và phần mềm.

- Triển khai việc mua sắm thiết bị công nghệ thông tin theo phương thức tập trung trên địa bàn tỉnh nhằm đảm bảo tính đồng bộ, hiệu quả, tiết kiệm.

- Tổ chức đánh giá xếp hạng ICT Index; biểu dương, ghi nhận kịp thời những điển hình, xử lý nghiêm những việc làm không hiệu quả; đưa tiêu chí ứng dụng CNTT vào thi đua khen thưởng.

7. Kết quả và hiệu quả

7.1. Hiệu quả kinh tế

Giảm thiểu thời gian cho công dân, doanh nghiệp, người lao động khi truy nhập và sử dụng dịch vụ, do đó giảm thiếu chi phí của nhân dân. Khuyến khích sự tham gia của cộng đồng vào các hoạt động của Đảng, Chính quyền địa phương các cấp.

Đảm bảo cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết và đúng lúc cho việc ra quyết định; sử dụng CNTT để tự động hoá các thủ tục hành chính của chính phủ, áp dụng CNTT vào các quy trình quản lý, hoạt động của chính phủ do vậy tốc độ xử lý các thủ tục hành chính nhanh hơn rất nhiều lần.

Cho phép công dân có thể truy cập tới các thủ tục hành chính thông qua phương tiện điện tử, như: Internet, điện thoại di động, truyền hình tương tác.

Đảng điện tử, chính quyền điện tử giúp cho nhân dân tiếp xúc với Đảng, chính phủ một cách dễ dàng bởi mọi thủ tục đều được hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được đảm bảo thực hiện tốt, tin cậy.

Đối với đảng viên, công chức, CNTT là một công cụ giúp họ hoạt động hiệu quả hơn, có khả năng đáp ứng nhu cầu của công chúng về thông tin truy cập và xử lý chúng.

7.2. Hiệu quả xã hội

Nâng cao tính minh bạch và tin cậy của Đảng, Chính quyền thông qua việc đẩy nhanh ứng dụng CNTT trong quản lý và điều hành cũng như mở ra các cơ hội mới cho người dân được chủ động trong quá trình tham gia vào việc hoạch định chính sách của chính phủ. Mặt khác hỗ trợ việc cung cấp thông tin một cách đầy đủ và nhanh chóng. Việc phổ biến rộng rãi thông tin hỗ trợ việc trao quyền cho người dân cũng như quá trình đưa ra quyết định của chính quyền. Tính minh bạch của thông tin sẽ không chỉ thể hiện sự dân chủ mà còn gây dựng dần sự tin cậy giữa những nhà lãnh đạo Đảng, Chính quyền và tính hiệu quả bắt buộc trong việc điều hành chính quyền các cấp.

Nâng cao năng suất lao động của các cán bộ, nhân viên, giảm chi phí hành chính qua việc cắt giảm văn phòng và việc quản lý giấy tờ, nâng cao năng lực quản lý kế hoạch của chính quyền các cấp và nâng cao doanh thu khi doanh nghiệp và người dân xin cấp phép nhiều hơn do thủ tục đã trở nên dễ dàng hơn.

IV. KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT

1. Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông quan tâm, bố trí kinh phí cho tỉnh Quảng Bình trong triển khai thực hiện các nội dung về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin, hỗ trợ tỉnh hoàn thành xây dựng chính quyền điện tử trước năm 2020.

2. Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét, đề xuất Bộ Kế hoạch và Đầu tư bố trí nguồn vốn đầu tư cho triển khai các hạng mục đầu tư thuộc Dự án Đầu tư xây dựng hạ tầng ứng dụng công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2016-2020, đã được thỏa thuận nguồn vốn ngân sách trung ương của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5422/BC-BKHĐT ngày 12/7/2016.

3. Đề nghị Bộ Thông tin và Truyền thông sớm ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện Quyết định số 153/QĐ-TTg ngày 30/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin giai đoạn 2016-2020; tăng cường tập huấn cho các địa phương về công tác báo cáo, giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các nội dung đầu tư thuộc Chương trình.

Trên đây là kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu Công nghệ thông tin tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2019-2020./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ TT&TT;
- Vụ Kế hoạch Tài chính, Bộ TT&TT;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở TT&TT;
- VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Tiến Hoàng

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1269/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1269/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/08/2018
Ngày hiệu lực01/08/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1269/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1269/KH-UBND 2018 chương trình mục tiêu công nghệ thông tin Quảng Bình 2019 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1269/KH-UBND 2018 chương trình mục tiêu công nghệ thông tin Quảng Bình 2019 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1269/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Bình
                Người kýNguyễn Tiến Hoàng
                Ngày ban hành01/08/2018
                Ngày hiệu lực01/08/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcCông nghệ thông tin
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 1269/KH-UBND 2018 chương trình mục tiêu công nghệ thông tin Quảng Bình 2019 2020

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1269/KH-UBND 2018 chương trình mục tiêu công nghệ thông tin Quảng Bình 2019 2020

                      • 01/08/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/08/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực