Văn bản khác 132/KH-UBND

Kế hoạch 132/KH-UBND khống chế và loại trừ bệnh dại năm 2014 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa

Nội dung toàn văn Kế hoạch 132/KH-UBND khống chế loại trừ bệnh dại năm 2014 Thanh Hóa


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 132/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 16 tháng 12 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

KHỐNG CHẾ VÀ LOẠI TRỪ BỆNH DẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA NĂM 2014

Thực hiện Quyết định số 2731/QĐ-BNN-TY ngày 07 tháng 11 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc phê duyệt Chương trình quốc gia khống chế bệnh và loại trừ bệnh dại ở Việt Nam giai đoạn năm 2011 - 2015. Căn cứ tình hình bệnh dại và công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn tỉnh thời gian qua; Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch khống chế và loại trừ bệnh dại năm 2014 trên địa bàn tỉnh, với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Nâng cao nhận thức của người dân có chăn nuôi chó, mèo và cộng đồng trên địa bàn tỉnh về bệnh dại và phòng, chống bệnh dại.

- Nâng cao chất lượng hệ thống giám sát bệnh dại ở động vật của ngành Thú y và chính quyền địa phương các cấp.

- 80% đàn chó, mèo nuôi được quản lý.

- Trên 95% đàn chó, mèo nuôi được tiêm phòng vắc xin dại.

- Đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và vật nuôi, đảm bảo an toàn môi trường.

II. NỘI DUNG

1. Tuyên truyền Pháp lệnh Thú y, các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương và của tỉnh; xây dựng tài liệu tuyên truyền các biện pháp phòng, chống bệnh dại:

a) Tăng thời lượng tuyên truyền về Pháp lệnh Thú y, các văn bản chỉ đạo hướng dẫn của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương, của tỉnh và các kỹ thuật, kinh nghiệm trong phòng, chống bệnh dại trên Đài Phát thanh và Truyền hình, các phương tiện thông tin đại chúng, hệ thống loa truyền thanh của huyện, xã.

b) In Pháp lệnh Thú y, các tài liệu, văn bản hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại cấp cho các xã, phường, thị trấn, cán bộ thú y; in các tờ rơi cấp cho các đối tượng liên quan.

c) Tổ chức các buổi giao lưu, tọa đàm, tuyên truyền về bệnh dại; phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phòng, chống bệnh dại.

d) Tuyên truyền đến mọi người thực hiện “5 không”:

- Không nuôi chó, mèo chưa khai báo với chính quyền địa phương;

- Không nuôi chó, mèo không tiêm phòng bệnh dại;

- Không nuôi chó thả rông;

- Không để chó cắn người;

- Không nuôi chó, mèo gây ô nhiễm môi trường.

2. Tập huấn:

- Tổ chức tập huấn những kiến thức về bệnh dại, công tác quản lý chó, mèo; công tác điều tra và giám sát ổ dịch, tiêm phòng bệnh dại, quản lý ổ dịch, kiểm dịch và chống dịch khi có dịch xảy ra.

- Tập huấn tại tỉnh: Tổ chức 6 lớp tập huấn; mỗi lớp 2 ngày cho cán bộ kỹ thuật của Chi cục Thú y, toàn bộ cán bộ thú y của các huyện, thị xã, thành phố và một số thành phần, tổ chức liên quan; mỗi lớp từ 40 đến 50 học viên tham gia; thời gian thực hiện: từ tháng 02 năm 2014.

- Tập huấn tại huyện: Mỗi huyện tổ chức 2 đến 3 lớp; mỗi lớp 2 ngày; 40 học viên/lớp; đối tượng là cán bộ thú y xã, phường, thị trấn và một số đối tượng liên quan; thời gian thực hiện: từ tháng 3 năm 2014.

3. Giám sát và lập bản đồ dịch tễ bệnh dại: Chi cục Thú y giao trách nhiệm cho 01 cán bộ chuyên trách phụ trách về bệnh dại thực hiện nhiệm vụ: theo dõi thống kê số lượng chó, mèo; các ổ dịch dại; số lượng chó được đăng ký; kết quả tiêm phòng chó, mèo ở đợt chính trong năm và tiêm bổ sung của các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn; tổng hợp và báo cáo tình hình dịch bệnh dại; lập cơ sở dữ liệu bệnh dại của tỉnh và vẽ bản đồ dịch tễ bệnh dại.

4. Tổ chức tiêm phòng vắc xin dại cho đàn chó, mèo trên địa bàn toàn tỉnh:

- Tổ chức tiêm phòng vắc xin dại cho chó, mèo vào 2 đợt chính: tháng 3 - 4 và tháng 9 - 10 trong năm; hàng tháng tiêm phòng bổ sung cho đàn chó, mèo mới lớn và di chuyển từ nơi khác về.

- Chi cục Thú y chỉ đạo trạm thú y tham mưu cho Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tiêm vắc xin dại cho đàn chó, mèo tại các xã, phường, thị trấn theo kế hoạch được phê duyệt; đồng thời quản lý việc tiêm phòng vắc xin dại tại địa bàn.

- Chi cục Thú y và Trạm Thú y các huyện, thị xã, thành phố lập sổ theo dõi tiêm phòng bệnh dại cho đàn chó, mèo trên địa bàn. Tổ chức cấp giấy chứng nhận tiêm phòng dại cho chủ nuôi chó, mèo để quản lý.

5. Tổ chức quản lý đàn chó, mèo:

- Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phải lập sổ theo dõi số lượng chó, mèo nuôi, số hộ có nuôi chó, mèo trên địa bàn xã. Chi cục Thú y và Trạm Thú y các huyện, thị xã, thành phố phải có sổ theo dõi số lượng chó, mèo nuôi, số hộ có nuôi chó, mèo trên địa bàn tỉnh và huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn giao trách nhiệm cho cán bộ thú y xã, phường, thị trấn và trưởng thôn, bản thống kê số lượng chó, mèo và số hộ nuôi chó, mèo để quản lý.

- Chủ vật nuôi phải thực hiện đăng ký việc nuôi chó với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và phải được cấp sổ.

- Quản lý chó, mèo thả rông: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chỉ đạo thành lập các đội chuyên trách bắt giữ chó, mèo thả rông ở các khu đô thị, nơi đông dân cư hoặc chó, mèo nghi bị mắc bệnh dại.

- Trạm thú y nuôi nhốt chó, mèo bị bắt giữ, theo dõi sức khỏe và chờ chủ gia súc đến nhận; việc tiêu hủy chó chỉ thực hiện trong trường hợp không có người đến nhận (sau 72 giờ).

6. Xử lý khi có ổ dịch:

6.1. Tổ chức chống dịch theo quy định tại Điều 18 của Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ:

a) Khai báo và xử lý khi phát hiện động vật nghi mắc bệnh dại: Khi phát hiện chó, mèo có dấu hiệu khác thường như bỗng nhiên trở nên hung dữ; cào, cắn người hay động vật khác thì chủ nuôi phải khai báo ngay với trạm thú y hoặc nhân viên thú y xã hoặc trưởng thôn; đồng thời nhốt riêng chó, mèo nghi bị bệnh; không cho tiếp xúc với động vật cảm nhiễm xung quanh để theo dõi trong vòng 21 ngày.

b) Thú y cơ sở phải kịp thời báo cáo trạm thú y huyện, thị xã, thành phố (bằng điện thoại,...) ngay sau khi nhận được thông báo có chó, mèo nghi mắc bệnh dại. Sau đó phải có báo cáo bằng văn bản ghi rõ tên, địa chỉ chủ vật nuôi, đặc điểm vật nuôi và các nội dung khác có liên quan gửi Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và trạm thú y huyện, thị xã, thành phố.

c) Trạm Thú y:

- Cử cán bộ đến kiểm tra, xác minh sau khi nhận được thông báo của thú y cơ sở hoặc chủ vật nuôi; hướng dẫn chủ vật nuôi các biện pháp cách ly chó, mèo bị bệnh; vệ sinh, khử trùng tiêu độc; đồng thời thông báo cho trạm y tế nơi gần nhất để tăng cường biện pháp phòng, chống bệnh dại cho người.

- Lấy mẫu bệnh phẩm đối với những con vật đầu tiên mắc bệnh trong phạm vi huyện; đồng thời nhanh chóng báo cáo và gửi mẫu về Chi cục Thú y. Kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản mẫu bệnh phẩm phải tuân thủ nghiêm ngặt hướng dẫn của Cục Thú y.

d) Chi cục Thú y: Báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố được ủy quyền ra quyết định tiêu hủy chó, mèo trong vùng dịch (trong trường hợp cần thiết) mà không cần chờ kết quả xét nghiệm.

6.2. Chẩn đoán bệnh:

a) Đối với ổ dịch đầu tiên: Chi cục Thú y nhanh chóng gửi bệnh phẩm đến Viện Pasteur (TP. Hồ Chí Minh) để chẩn đoán, xác định bệnh.

b) Các ổ dịch sau đó: Nếu phát hiện chó, mèo có những triệu chứng điển hình của bệnh dại thì triển khai ngay các biện pháp chống dịch theo quy định hiện hành.

6.3. Công bố dịch:

a) Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố dịch theo Điều 17, Pháp lệnh Thú y và vùng dịch uy hiếp theo Điều 19, Pháp lệnh Thú y. Trường hợp các tỉnh tiếp giáp với tỉnh ta, đã công bố có dịch bệnh dại, thì Chi cục Thú ý báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố các xã tiếp với các xã có dịch (của các tỉnh tiếp giáp với tỉnh ta) là vùng bị dịch nguy hiếp. Chó, mèo trong vùng dịch bị nguy hiếp phải được tiêm phòng 100% theo quy định.

b) Phạm vi công bố dịch:

- Khi có 01 hoặc nhiều con vật mắc bệnh dại và có người chết vì bệnh dại ở một xã thì công bố xã đó có dịch và các xã xung quanh là các xã vùng nguy hiếp, nằm trong tình trạng báo động có nguy cơ cao bệnh dại xảy ra.

- Khi có từ 05 xã trở lên trong 01 huyện có dịch thì công bố dịch trên địa bàn toàn huyện.

- Khi có từ 05 huyện trở lên trên địa bàn tỉnh có dịch thì công bố dịch trên địa bàn toàn tỉnh.

6.4. Các biện pháp khác đối với ổ dịch:

a) Tiêu hủy động vật chết, mắc bệnh, nghi mắc bệnh dại:

- Tiêu hủy ngay chó, mèo chết do bệnh dại; chó, mèo mắc bệnh, nghi mắc bệnh dại; chó, mèo khỏe mạnh chưa được tiêm phòng bệnh dại và được nuôi, nhốt chung chuồng với chó, mèo mắc bệnh dại, nghi mắc bệnh dại. Cách ly triệt để những con vật đã tiếp xúc trực tiếp với chó, mèo nghi dại (không được nhốt chung những con vật cảm nhiễm với bệnh dại); tiêm phòng vắc xin dại khẩn cấp cho chó, mèo ở vùng có dịch.

- Tất cả chó, mèo trên địa bàn xã, phường, thị trấn có dịch phải được nhốt theo dõi trong vòng 15 ngày; tất cả các chó, mèo thả rông phải được tiêu hủy.

- Đối với trường hợp dịch xảy ra ở diện rộng, phải tiêu hủy tất cả chó, mèo mắc bệnh, nghi mắc bệnh; chó, mèo chưa tiêm phòng (không chờ kết quả xét nghiệm).

- Tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử trùng khu vực có dịch.

6.5. Công bố hết dịch: Chi cục Thú y báo cáo Sở Nông nghiệp và PTNT, trình Chủ tịnh Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quyết định công bố hết dịch khi có đủ điều kiện công bố hết dịch theo quy định tại Điều 14, Nghị định số 05/2007/NĐ-CP ngày 09/01/2007 của Chính phủ quy định phòng, chống bệnh dại ở động vật.

7. Kiểm dịch và kiểm soát vận chuyển:

a) Chi cục Thú y chỉ đạo trạm thú y các huyện, thị xã, thành phố thực hiện kiểm dịch chó, mèo tại nơi xuất phát và cấp giấy chứng nhận kiểm dịch theo quy định đối với chó, mèo khỏe mạnh, đã được tiêm phòng vắc xin dại và còn thời gian miễn dịch bảo hộ.

b) Trạm kiểm dịch:

- Kiểm soát chó, mèo vận chuyển qua trạm kiểm dịch: Tịch thu, tiêu hủy chó, mèo nghi mắc bệnh; chó, mèo không có giấy chứng nhận kiểm dịch khi có địa phương trong nước công bố có dịch bệnh dại; kiểm soát chó, mèo nhập vào địa bàn tỉnh và xử lý nghiêm theo quy định đối với các trường hợp vi phạm (chó, mèo nhập vào tỉnh không có giấy kiểm dịch; chưa tiêm phòng vắc xin dại; chó, mèo không rõ nguồn gốc;...). Đối với chó, mèo có giấy chứng nhận kiểm dịch nơi xuất phát nhưng không hợp lệ thì tạm giữ và yêu cầu chủ hàng bổ sung hồ sơ.

- Tăng cường kiểm soát các điểm mua bán và giết mổ chó, mèo và xử phạt nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về kiểm dịch vận chuyển bị xử phạt vi phạm hành chính và phải chịu mọi chi phí cho việc kiểm dịch, xử lý, tiêu hủy chó, mèo.

8. An toàn đối với người tham gia phòng, chống dịch:

- Chi cục Thú y chủ động phối hợp với các đơn vị liên quan của ngành Y tế hướng dẫn các biện pháp an toàn cho người tham gia phòng, chống dịch bệnh dại theo qui định.

- Chi cục Thú y chịu trách nhiệm dự trữ và cung cấp trang thiết bị bảo hộ cá nhân phòng, chống bệnh dại cho người tham gia phòng, chống bệnh.

9. Chuẩn bị dụng cụ, phương tiện, trang thiết bị phòng, chống dịch:

- Sở Nông nghiệp và PTNT chỉ đạo Chi cục Thú y rà soát lại và chuẩn bị phương tiện, dụng cụ, bảo hộ lao động, hóa chất, chủ động đề xuất bổ sung để đáp ứng nhu cầu phòng, chống dịch.

- Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ động và đôn đốc các xã, phường, thị trấn chuẩn bị và bảo quản, quản lý tốt các phương tiện, dụng cụ, bảo hộ phục vụ cho công tác phòng, chống dịch.

III. CƠ CHẾ TÀI CHÍNH

Cơ chế tài chính triển khai kế hoạch khống chế và loại trừ bệnh dại năm 2014 trên địa bàn tỉnh; cụ thể như sau:

1. Các hộ gia đình, cá nhân nuôi chó, mèo phải tự chi trả tiền vắc xin và công tiêm phòng cho chó, mèo.

2. Những người bị chó dại cắn phải tự chi trả tiền mua huyết thanh kháng dại và công tiêm phòng.

3. Chủ nuôi chó thả rông bị bắt phải trả tiền vắc xin, công tiêm phòng cho chó (trường hợp chưa tiêm phòng), tiền nuôi nhốt chó và tiền phạt theo qui định.

4. Ngân sách tỉnh hỗ trợ:

- Kinh phí chỉ đạo, giám sát dịch bệnh, tập huấn, họp sơ kết, tổng kết, đánh giá, thông tin, tuyên truyền, dụng cụ bắt giữ chó và hệ thống bảo quản vắc xin của địa phương.

- Kinh phí hoạt động của đội bắt chó thả rông; nuôi nhốt, tiêu hủy chó thả rông bị bắt.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT:

- Là cơ quan thường trực thực hiện công tác phòng, chống bệnh dại.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh kiện toàn, thành lập Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh dại tỉnh Thanh Hóa.

- Căn cứ các quy định hiện hành và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh, xây dựng dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch, trình duyệt theo quy định.

- Huy động, phân công lực lượng chuyên môn về các địa phương tham gia phòng, chống dịch khi có dịch xảy ra. Chỉ đạo Chi cục Thú y trực tiếp tổ chức triển khai và kiểm tra công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn chuyên môn về công tác phòng, chống dịch.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố thực hiện bao vây dập dịch khi có dịch xảy ra, không để lan ra diện rộng.

- Cập nhật thông tin về phòng, chống dịch và định kỳ báo cáo về Ban chỉ đạo phòng, chống bệnh dại tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Y tế: Phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chính quyền các cấp chỉ đạo hệ thống y tế cơ sở tích cực tham gia và hướng dẫn các biện pháp an toàn cho người tham gia phòng, chống dịch bệnh dại theo qui định; tăng cường các biện pháp phòng, chống bệnh dại cho người; tham gia xử lý kịp thời, có hiệu quả các trường hợp bị chó, mèo mắc bệnh dại cắn.

3. Sở Tài chính: Thẩm định dự toán kinh phí phòng, chống bệnh dại do Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng và trình duyệt theo quy định; hướng dẫn thủ tục sử dụng, thanh quyết toán nguồn kinh phí phục vụ công tác phòng, chống bệnh dại theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.

4. Sở Công thương: Phối hợp với Sở Nông Nghiệp và PTNT, các ngành liên quan kiểm soát khâu lưu thông, vận chuyển buôn bán chó, mèo trên địa bàn tỉnh.

5. Công an tỉnh: Bố trí lực lượng tham gia các chốt kiểm dịch động vật, tổ kiểm dịch động vật theo quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Phối hợp với các ngành liên quan, chính quyền địa phương, hướng dẫn, đôn đốc làm vệ sinh, xử lý chất thải, bảo vệ môi trường; phối hợp thực hiện tiêu hủy chó, mèo khi có dịch, bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường.

7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Thanh Hóa; các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền bằng các hình thức phong phú, thiết thực về sự nguy hiểm của bệnh dại; tác hại của việc chăn thả chó, mèo không đúng quy định; tác hại của việc không thực hiện tiêm phòng bệnh dại cho chó, mèo và các thông tin về công tác phòng, chống dịch trên địa bàn tỉnh.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về tổ chức phòng, chống bệnh dại trên địa bàn quản lý.

- Kiện toàn, thành lập Ban chỉ đạo để phòng, chống bệnh dại do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố làm trưởng ban.

- Tổ chức thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung kế hoạch khống chế và loại trừ bệnh dại của Ủy ban nhân dân tỉnh; xây dựng kế hoạch khống chế và loại trừ bệnh dại trên địa bàn phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương; phối hợp chặt chẽ với các ngành, tập trung chỉ đạo thực hiện triệt để các nội dung của công tác phòng, chống bệnh dại trên địa bàn quản lý.

- Huy động lực lượng phục vụ công tác phòng, chống dịch, tiêu hủy và quản lý chó, mèo trên địa bàn,...

- Chủ động bố trí nguồn ngân sách huyện để hỗ trợ công tác phòng, chống dịch; chủ động bố trí kinh phí hoạt động của đội bắt chó thả rông.

9. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:

- Chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về tổ chức phòng, chống dịch dại trên địa bàn quản lý.

- Kiện toàn, thành lập Ban chỉ đạo để phòng, chống bệnh dại do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn làm trưởng ban.

- Bố trí tổ chuyên môn để hướng dẫn kỹ thuật và tổng hợp tình hình dịch bệnh dại; phối hợp với các đoàn thể vận động nhân dân tham gia giám sát và thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch.

- Chỉ đạo trưởng thôn trực tiếp kiểm tra, giám sát tình hình dịch bệnh; thành lập đội xung kích chống dịch gồm: dân quân tự vệ, thanh niên, thú y, công an để tiêu hủy chó, mèo bị bệnh và vệ sinh, tiêu độc khử trùng.

10. Chủ chăn nuôi chó, mèo: Đảm bảo các điều kiện chăn nuôi, thức ăn, nước uống, vệ sinh xử lý tiêu độc theo quy định; khi có chó, mèo bị bệnh phải thông báo ngay cho nhân viên thú y hoặc trưởng thôn, bản; chấp hành nghiêm các quy định về phòng, chống dịch.

Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành chức năng có liên quan, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai thực hiện tốt nội dung kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Quyền

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 132/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu132/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành16/12/2013
Ngày hiệu lực16/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 132/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 132/KH-UBND khống chế loại trừ bệnh dại năm 2014 Thanh Hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 132/KH-UBND khống chế loại trừ bệnh dại năm 2014 Thanh Hóa
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu132/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýNguyễn Đức Quyền
                Ngày ban hành16/12/2013
                Ngày hiệu lực16/12/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 132/KH-UBND khống chế loại trừ bệnh dại năm 2014 Thanh Hóa

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 132/KH-UBND khống chế loại trừ bệnh dại năm 2014 Thanh Hóa

                      • 16/12/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 16/12/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực