Văn bản khác 140/KH-UBND

Kế hoạch 140/KH-UBND về phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh Thanh Hóa năm 2014

Nội dung toàn văn Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2013 phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm Thanh Hóa


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 140/KH-UBND

Thanh Hóa, ngày 31 tháng 12 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG, CHỐNG DỊCH BỆNH GIA SÚC, GIA CẦM TỈNH THANH HÓA NĂM 2014

- Căn cứ Pháp lệnh Thú y ngày 29/4/2004;

- Căn cứ Nghị định số 33/2005/NĐ-CP ngày 15/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Thú y;

- Căn cứ các Quyết định: Số 64/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 và số 63/2005/QĐ-BNN ngày 13/10/2005 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc ban hành Danh mục các bệnh phải công bố dịch, các bệnh nguy hiểm của động vật, các bệnh áp dụng các biện pháp phòng bệnh bắt buộc; quy định về tiêm phòng bắt buộc vắc xin cho gia súc, gia cầm;

- Căn cứ tình hình thực tế và công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh thời gian qua. Để chủ động triển khai có hiệu quả công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh Thanh Hóa ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa năm 2014; với các nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Chủ động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm có hiệu quả trên địa bàn tỉnh góp phần ổn định sản xuất và bảo vệ sức khỏe cho nhân dân.

- Triển khai đồng bộ các biện pháp phòng chống dịch, chuẩn bị đầy đủ nhân lực, trang thiết bị cần thiết cho công tác phòng chống dịch, sẵn sàng ứng phó khi dịch bệnh xảy ra.

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm để người dân biết và tự giác thực hiện. Tập huấn nâng cao nghiệp vụ, chuyên môn những kiến thức về bệnh gia súc, gia cầm và các biện pháp phòng chống dịch bệnh khi có dịch xảy ra.

- Quản lý dịch bệnh gia súc, gia cầm đến tận thôn, xóm, hộ gia đình, phát hiện sớm, bao vây, khống chế kịp thời, hiệu quả.

- Kiểm soát chặt chẽ việc xuất, nhập động vật, sản phẩm động vật ra vào địa bàn tỉnh; thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh cho đàn gia súc, gia cầm theo quy định.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Tuyên truyền về công tác phòng, chống dịch.

- Tổ chức thông tin, tuyên truyền bằng nhiều hình thức, kịp thời, chính xác, dễ hiểu về tính chất nguy hiểm và các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm để người dân biết và tự giác thực hiện. Hướng dẫn dấu hiệu nhận biết dịch bệnh, các biện pháp an toàn khi tiếp xúc với gia súc, gia cầm để người dân tự bảo vệ bản thân, bảo vệ cộng đồng và chủ động phòng chống dịch bệnh.

- In các văn bản hướng dẫn của trung ương, của tỉnh và xây dựng tài liệu Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống dịch bệnh vật nuôi, cấp cho các huyện, thị xã, thành phố và các xã.

2. Tập huấn.

- Tập huấn nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viên thú y từ cấp tỉnh đến cấp cơ sở và các đối tượng có liên quan về công tác phòng chống dịch bệnh.

- Tập huấn tại tỉnh: Tổ chức 4 lớp tập huấn, mỗi lớp 2 ngày cho toàn bộ thú y cấp chi cục, huyện và một số thành phần, tổ chức liên quan, mỗi lớp từ 40 đến 50 học viên tham gia.

- Tập huấn tại huyện: Mỗi huyện tổ chức 4 lớp, mỗi lớp 2 ngày, số lượng mỗi lớp 40 học viên, đối tượng là thú y xã, phường, thị trấn và một số đối tượng liên quan.

3. Công tác tiêm phòng vắc xin.

- Tổ chức tiêm phòng các loại vắc xin cho gia súc, gia cầm trên địa bàn toàn tỉnh theo đúng kế hoạch UBND tỉnh, đạt 100% diện tiêm. Tổ chức tiêm phòng 02 đợt chính:

+ Đợt 1: Tiêm vào tháng 3, tháng 4 năm 2014.

+ Đợt 2: Tiêm vào tháng 8, tháng 9 năm 2014.

- Cùng với 2 đợt tiêm phòng chính, thực hiện tiêm phòng bổ sung hàng tháng trong năm cho số gia súc, gia cầm chưa được tiêm phòng trong các đợt tiêm phòng chính và số gia súc, gia cầm thuộc diện tiêm mới phát sinh, đến tuổi tiêm phòng.

4. Công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng.

- Tổng vệ sinh, tiêu độc khử trùng tại các ổ dịch cũ, các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến, vận chuyển, kinh doanh động vật trên địa bàn tỉnh: 02 đợt/năm và thực hiện thường xuyên tiêu độc, khử trùng và đột xuất khi có dịch xảy ra.

- UBND huyện, thị xã, thành phố tổ chức vệ sinh, tiêu độc định kỳ các khu vực có nguy cơ cao, hướng dẫn tổ chức, cá nhân có liên quan đến chăn nuôi, giết mổ, vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm thường xuyên thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng, thu gom chất thải.

5. Giám sát dịch bệnh.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát dịch bệnh đến thôn, xóm, hộ chăn nuôi, để kịp thời phát hiện dịch bệnh từ cơ sở.

- Thường xuyên lấy mẫu giám sát sự lưu hành của vi rút cúm gia cầm, LMLM gia súc, tai xanh ở lợn; khi có động vật ốm, chết nghi do mắc dịch bệnh nguy hiểm phải kịp thời thông báo và áp dụng ngay các biện pháp phòng, chống dịch khẩn cấp, không để lây lan ra diện rộng.

- Trang bị phòng hộ an toàn cho người tiếp xúc, làm việc trong khu vực nghi bị dịch, những người tham gia phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

6. Công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ và kiểm tra vệ sinh thú y.

- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm dịch tận gốc đối với động vật và sản phẩm động vật; kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật lưu thông trên địa bàn.

- Tăng cường kiểm tra vệ sinh thú y đối với động vật, sản phẩm động vật tại các chợ, cơ sở giết mổ, kinh doanh, buôn bán, sơ chế động vật và sản phẩm động vật. Các cơ sở ấp nở gia cầm, cơ sở chăn nuôi gia súc, gia cầm.

- Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành của huyện, thị xã, thành phố để tăng cường kiểm tra công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn. Đôn đốc tiến độ triển khai kế hoạch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của các đơn vị.

- Duy trì hoạt động của các chốt kiểm dịch động vật 24/24 giờ; tăng cường hiệu quả hoạt động của các đội kiểm dịch lưu động, ngăn ngừa lây lan dịch bệnh từ bên ngoài vào tỉnh, xử lý nghiêm các trường hợp vận chuyển, buôn bán, giết mổ động vật chưa qua kiểm dịch của cơ quan thú y theo quy định.

- Phối hợp với các tỉnh xung quanh kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm ra, vào tỉnh.

- Kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm các quy định của Nhà nước về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

7. Khi có dịch xảy ra.

Khi có dịch xảy ra căn cứ vào mức độ, quy mô, tính chất nguy hiểm của dịch bệnh có trong Danh mục các bệnh phải công bố dịch; Chi cục Thú y tham mưu cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm Tờ trình đề nghị UBND tỉnh ban hành Quyết định công bố dịch theo Điều 17 và vùng dịch uy hiếp theo Điều 19 của Pháp lệnh Thú y; thực hiện đầy đủ, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch theo quy định.

8. Thông tin và Báo cáo.

- Duy trì đường dây nóng phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của tỉnh để kịp thời tiếp nhận, giải quyết các thông tin về tình hình dịch bệnh.

- Thực hiện nghiêm túc chế độ khai báo, cung cấp thông tin, báo cáo dịch bệnh. Định kỳ báo cáo tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm về thường trực Ban chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh (Sở Nông nghiệp và PTNT qua Chi cục Thú y tỉnh).

9. Thanh kiểm tra công tác phòng chống dịch.

Tổ chức và hoạt động của thanh tra công tác phòng chống dịch theo quy định của pháp luật về thanh tra.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH

Kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định hiện hành của Nhà nước. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn căn cứ các quy định hiện hành và các văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan lập dự toán kinh phí thực hiện kế hoạch phòng chống dịch phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm tỉnh Thanh Hóa năm 2014; Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và PTNT (Cơ quan thường trực BCĐ).

- Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức giao ban định kỳ, đột xuất việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cấp, các ngành liên quan tăng cường kiểm tra việc tổ chức thực hiện công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm ở các cấp, các ngành.

- Theo dõi, kiểm tra, báo cáo diễn biến tình hình dịch bệnh, đề xuất kịp thời các giải pháp cho chỉ đạo có hiệu quả.

- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Thanh Hóa triển khai các hoạt động truyền thông về phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm. Thông tin kịp thời, chính xác diễn biến tình hình dịch khi có dịch xảy ra.

- Chỉ đạo Chi cục Thú y và các đơn vị thuộc Sở:

+ Thực hiện nghiêm túc công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

+ Tuyên truyền các biện pháp phòng chống dịch cho gia súc, gia cầm để nhân dân chủ động áp dụng các biện pháp phòng chống dịch hiệu quả; đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ thú y cơ sở.

+ Có kế hoạch, phương án, chuẩn bị đầy đủ và cung ứng kịp thời vật tư, hóa chất phục vụ công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

+ Phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tiêm phòng vắc xin định kỳ và bổ sung cho đàn gia súc gia cầm; tổ chức vệ sinh tiêu độc khử trùng theo quy định.

+ Giám sát chặt chẽ dịch bệnh, phát hiện sớm và xử lý kịp thời không để dịch lây lan ra diện rộng, đặc biệt là các dịch bệnh có khả năng lây sang người

+ Thực hiện nghiêm công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, bảo quản, chế biến, kinh doanh gia súc, gia cầm sản phẩm gia súc, gia cầm.

+ Duy trì đường dây nóng phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm của tỉnh, để tiếp nhận, giải quyết các thông tin về tình hình dịch bệnh.

+ Kiên quyết xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

+ Hướng dẫn các huyện, thị xã, thành phố triển khai xây dựng các điểm giết mổ, kinh doanh, gia súc, gia cầm để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và vệ sinh an toàn thực phẩm.

+ Phối hợp với các tỉnh trong công tác phòng, chống dịch bệnh, kiểm soát chặt chẽ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm vận chuyển ra, vào tỉnh.

2. Sở Tài chính.

Có kế hoạch bố kinh phí cho hoạt động phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; chuẩn bị nguồn kinh phí dự phòng cho công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trong trường hợp cần thiết; thẩm định kinh phí phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trình UBND tỉnh xem xét, quyết định; kiểm tra việc thực hiện kinh phí phục vụ công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm theo đúng quy định.

3. Sở Công thương.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định trong kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm. Xử lý nghiêm trường hợp kinh doanh thực phẩm nhập lậu, không đảm bảo chất lượng, không rõ nguồn gốc xuất xứ của các cơ sở kinh doanh.

- Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm khi có yêu cầu.

- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường cử cán bộ trực tại các chốt kiểm dịch động vật liên ngành theo quyết định của UBND tỉnh.

4. Sở Y tế.

- Chủ trì phối hợp với các cấp chính quyền và các ngành có liên quan của tỉnh kiểm tra việc thực hiện các quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm công tác đảm bảo an toàn thực phẩm.

- Cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra liên ngành về công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.

5. Công an tỉnh.

- Phối hợp với các ngành trong kiểm tra công tác phòng, chống dịch, kiểm dịch động vật, vệ sinh môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố.

- Cử cán bộ tham gia trực tại chốt kiểm dịch, tổ kiểm dịch liên ngành theo quyết định của UBND tỉnh.

6. Các Sở, ban, ngành liên quan.

- Các Sở, ban ngành liên quan căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ thực hiện nghiêm túc chỉ đạo của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT và UBND tỉnh về tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh.

7. UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên Ban chỉ đạo; lập kế hoạch và phương án, chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra.

- Chỉ đạo thông tin, tuyên truyền đầy đủ, kịp thời, chính xác về diễn biến dịch bệnh và biện pháp phòng chống trên hệ thống truyền thanh của địa phương để nâng cao nhận thức của người dân trong công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; hướng dẫn các biện pháp chăn nuôi an toàn, dấu hiệu để phát hiện dịch bệnh, biện pháp an toàn khi tiếp xúc với gia súc, gia cầm để người dân tự bảo vệ bản thân, bảo vệ cộng đồng và chủ động trong công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm.

- Thanh, kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm trên địa bàn, xử lý nghiêm đối với các trường hợp vi phạm.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, thú y cơ sở quản lý chặt chẽ đàn gia súc, gia cầm; tổ chức giám sát tình hình dịch bệnh trên đàn gia súc, gia cầm tới tận thôn, xóm, hộ gia đình, phát hiện sớm, kịp thời bao vây, khống chế không để dịch lây lan ra diện rộng; tổ chức vệ sinh, tiêu độc khử trùng môi trường theo quy định.

- Tổ chức tiêm vắc xin phòng bệnh đại trà và bổ sung cho đàn gia súc, gia cầm trên địa bàn theo hướng dẫn của cơ quan thú y.

- Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn, Ban quản lý các chợ phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra việc chăn nuôi, vận chuyển, kinh doanh, giết mổ gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm. Đặc biệt cần xử lý nghiêm với những trường hợp vận chuyển, giết mổ, kinh doanh gia súc, gia cầm, sản phẩm gia súc, gia cầm nhập lậu, không rõ nguồn gốc, không có giấy chứng nhận kiểm dịch, buôn bán không đúng nơi quy định.

- Chủ động bố trí nguồn ngân sách phục vụ cho công tác phòng chống dịch.

- Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 3263/QĐ-UBND ngày 16/9/2013 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Quy hoạch hệ thống các cơ sở giết mổ và gia súc, gia cầm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020, từng bước xóa bỏ giết mổ nhỏ lẻ trong khu dân cư gây ô nhiễm môi trường và phát sinh dịch bệnh.

8. Ủy ban nhân dân các xã.

- Là cấp chịu trách nhiệm trực tiếp, toàn diện về công tác tổ chức thực hiện phòng, chống dịch trên địa bàn quản lý.

- Củng cố và tăng cường hiệu quả hoạt động phòng, chống dịch cấp xã. Xây dựng kế hoạch, biện pháp huy động lực lượng và thực hiện hoặc phối hợp thực hiện theo hướng dẫn của UBND huyện.

- Tuyên truyền, phổ biến chế độ, chính sách và chuyên môn nghiệp vụ về thú y

- Theo dõi giám sát chặt chẽ diễn biến tình hình dịch bệnh, kịp thời báo cáo với trạm thú y khi có dấu hiệu bệnh. Triển khai lực lượng phòng chống dịch kịp thời nhằm khống chế bao vây dịch ở diện hẹp.

- Phối hợp thực hiện việc tiêu độc, khử trùng cho các cơ sở hoạt động liên quan đến công tác thú y, các phương tiện vận chuyển động vật, sản phẩm động vật và phục hồi môi trường sau khi dập tắt dịch bệnh đối với thủy sản trên địa bàn xã theo quy định.

- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình dịch bệnh động vật, công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn xã cho UBND huyện và Trạm Thú y huyện.

9. Tổ chức, cá nhân trong việc phòng bệnh, chữa bệnh, chống dịch cho động vật.

- Chủ vật nuôi phải thực hiện các quy định về điều kiện vệ sinh thú y trong chăn nuôi quy định tại Pháp lệnh Thú y và thực hiện các biện pháp phòng bệnh bắt buộc, chữa bệnh, chống dịch bệnh cho vật nuôi. Hợp tác với các cơ quan chức năng trong việc kiểm tra, giám sát dịch bệnh và lấy mẫu theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước về thú y.

- Tổ chức, cá nhân khi sử dụng thuốc thú y, chế phẩm sinh học, vi sinh vật, hóa chất dùng trong thú y có trong Danh mục thuốc thú y được phép lưu hành tại Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và PTNT công bố. Thực hiện đúng theo hướng dẫn hoặc chỉ dẫn của bác sỹ, kỹ thuật viên của cơ quan thú y, người được phép hành nghề thú y.

- Những tổ chức, cá nhân không chấp hành các quy định trong công tác phòng, chống dịch trong lĩnh vực thú y, làm lây lan dịch bệnh sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Giao Sở Nông nghiệp và PTNT phối hợp với UBND các huyện và các ngành chức năng liên quan tổ chức, theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn và triển khai thực hiện các nội dung trong kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện định kỳ báo cáo UBND tỉnh và Bộ Nông nghiệp và PTNT./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Quyền

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 140/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu140/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành31/12/2013
Ngày hiệu lực31/12/2013
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 140/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2013 phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm Thanh Hóa


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2013 phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm Thanh Hóa
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu140/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Thanh Hóa
                Người kýNguyễn Đức Quyền
                Ngày ban hành31/12/2013
                Ngày hiệu lực31/12/2013
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2013 phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm Thanh Hóa

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2013 phòng chống dịch bệnh gia súc gia cầm Thanh Hóa

                      • 31/12/2013

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 31/12/2013

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực