Văn bản khác 144/KH-UBND.VX

Kế hoạch 144/KH-UBND.VX về hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2016

Nội dung toàn văn Kế hoạch 144/KH-UBND.VX hoạt động phòng chống HIV/AIDS Nghệ An 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 144/KH-UBND.VX

Nghệ An, ngày 15 tháng 03 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN NĂM 2016

Thực hiện Công văn số 862/BYT-UBQG50 ngày 18/02/2016 của Bộ Y tế về việc triển khai kế hoạch phòng chống HIV/AIDS năm 2016; Kế hoạch số 632/KH-UBND ngày 16/10/2015 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện “Chiến lược hướng tới mục tiêu 90-90-90 giai đoạn 2015-2017, tầm nhìn 2020 trên địa bàn tỉnh Nghệ An”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2016, với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Tăng cường các hoạt động phòng chống HIV/AIDS nhằm hướng tới mục tiêu 90-90-90, khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư dưới 0,3%, giảm tác động của HIV/AIDS đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.

2. Các mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể theo từng lĩnh vực hoạt động

2.1. Hoạt động dự phòng và can thiệp giảm tác hại

- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi từ 15 đến 49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS đạt 80% .

- Tỷ lệ người dân không kỳ thị, phân biệt đối xử với người nhiễm HIV đạt 80%.

- Tỷ lệ người nghiện chích ma túy được tiếp cận đạt 90%, trong đó 50% số người nghiện chích ma túy tiếp cận với chương trình Bơm kim tiêm.

- Tỷ lệ người nghiện chích ma túy được xét nghiệm HIV và biết kết quả xét nghiệm HIV trong vòng một năm đạt 90%.

- 2.000 người nghiện ma túy dạng thuốc phiện được tiếp nhận điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone.

- Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy dưới 12%.

- Tỷ lệ người bán dâm được tiếp cận đạt 90%, trong đó 50% số người bán dâm tiếp cận chương trình Bao cao su.

- Tỷ lệ người bán dâm được xét nghiệm HIV và biết kết quả xét nghiệm HIV trong vòng một năm đạt 90 %.

- Tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm phụ nữ bán dâm dưới 2%.

2.2. Xét nghiệm và giám sát dịch HIV/AIDS

- Tiến hành giám sát trọng điểm, giám sát phát hiện đạt 100% số mẫu được giao hàng năm theo hướng dẫn quốc gia.

- Thực hiện 25.575 mẫu xét nghiệm về giám sát dịch tễ học HIV.

- 100% phòng xét nghiệm triển khai chương trình quản lý đảm bảo chất lượng, trong đó có 01 phòng xét nghiệm HIV đạt tiêu chuẩn ISO cho phòng xét nghiệm trong lĩnh vực y tế.

- 100% các chỉ số được đo lường đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng.

- 100% các quận, huyện có đủ cơ sở dữ liệu đánh giá chương trình phòng, chống HIV/AIDS

2.3. Chăm sóc, hỗ trợ, điều trị HIV/AIDS

- Duy trì 25 phòng khám điều trị ARV trên địa bàn toàn tỉnh để đảm bảo tỷ lệ người nhiễm HIV được điều trị thuốc kháng vi rút HIV (ARV), đạt 85% trên tổng số người nhiễm HIV đủ tiêu chuẩn điều trị; 90% số người điều trị ARV có tải lượng vi rút đạt ngưỡng ức chế lây nhiễm sau 12 tháng điều trị ARV.

- Điều trị ARV cho 4.397 bệnh nhân nhiễm HIV.

- Điều trị dự phòng lây truyền từ mẹ sang con cho 100% bà mẹ có thai nhiễm HIV phát hiện được.

- Giảm tỷ lệ trẻ nhiễm HIV từ mẹ trên địa bàn toàn tỉnh xuống dưới 5%.

- Giám sát, hỗ trợ kỹ thuật cho 100% các phòng khám ngoại trú với tần suất 2 lần/cơ sở/năm.

- Triển khai điều trị cho 100% bệnh nhân đồng nhiễm Lao/HIV.

- Tiếp tục thực hiện công tác cải thiện chất lượng cho 8 phòng khám ngoại trú đang triển khai công tác; xây dựng kế hoạch cải thiện chất lượng 14 phòng khám ngoại trú còn lại.

II. NỘI DUNG

1. Hoạt động dự phòng và can thiệp giảm tác hại phòng, chống HIV/AIDS

1.1. Thông tin, giáo dục, truyền thông thay đổi hành vi

- Thông tin, truyền thông về lợi ích của việc tiếp cận sớm với các dịch vụ dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV; quảng bá các dịch vụ HIV bao gồm cả dự phòng, xét nghiệm và điều trị HIV, quyền lợi của người nhiễm HIV/AIDS khi tham gia bảo hiểm y tế ...

- Tiếp tục triển khai mô hình “Phong trào toàn dân tham gia phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” theo Chương trình phối hợp giữa ngành Y tế, Ủy ban mặt trận tổ quốc tỉnh, ngành Văn hóa, thể thao và Du lịch.

- Tuyên truyền về kiến thức phòng, chống HIV/AIDS cho các học viên tại các trung tâm giáo dục, lao động và xã hội, trung tâm giáo dưỡng thuộc ngành Lao động, thương binh - Xã hội; phạm nhân tại các trạm giam, trại tạm giam thuộc ngành Công an.

- Tổ chức truyền thông trực tiếp tại các trường học, cộng đồng dân cư khối xóm thông qua đội ngũ truyền thông viên, chuyên trách, cộng tác viên.

- Triển khai công tác truyền thông thông qua kênh truyền thông đại chúng, đài phát thanh xã phường, thị trấn.

- Triển khai Tháng hành động quốc gia và hưởng ứng ngày Thế giới phòng, chống HIV/AIDS (01/12/2016).

- Cấp phát tạp chí AIDS và cộng đồng, cấp phát tài liệu truyền thông, sửa chữa, làm mới các cụm pano phòng chống HIV/AIDS.

- Tổ chức các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc của các cơ quan, doanh nghiệp theo hướng dẫn tại Quyết định số 4744/QĐ-BYT ngày 8/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Phối hợp với Đài Phát thanh truyền hình tỉnh, Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, báo Nghệ An và các cơ quan báo khác đưa tin bài, làm phóng sự về phòng chống HIV/AIDS.

1.2. Hoạt động can thiệp giảm tác hại

a) Chương trình Tiếp cận cộng đồng:

- Áp dụng mô hình tiếp cận cộng đồng mô hình miền núi tại các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Kỳ Sơn, Tương Dương, Con Cuông, Anh Sơn, Đô Lương. Các huyện còn lại triển khai mô hình tiếp cận dựa vào đồng đẳng viên.

- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại cho nhân viên tiếp cận cộng đồng và cán bộ tham gia Chương trình can thiệp giảm tác hại.

- Thực hiện việc truyền thông trực tiếp cho nhóm Nghiện chích ma túy, phụ nữ mại dâm về kiến thức về dự phòng lây nhiễm HIV, các dịch vụ phòng chống HIV và lợi ích của các dịch vụ phòng chống HIV/AIDS...

b) Chương trình Bơm kim tiêm, Bao cao su:

- Duy trì, mở rộng các kênh phân phối bơm kim tiêm sạch, bao cao su khác nhau, bao gồm:

+ Phân phát miễn phí: Qua tuyên truyền viên đồng đẳng, cộng tác viên, y tế thôn bản, các hộp bơm kim tiêm cố định.

+ Tiếp thị xã hội: Dựa vào các nhà thuốc, các đại lý ủy quyền.

c) Chương trình điều trị bằng thuốc Methadone:

+ Duy trì hoạt động 12 cơ sở điều trị đã triển khai, bao gồm: trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, trung tâm Giáo dục, lao động - Xã hội I và các cơ sở tại các huyện Quỳ Châu, Tương Dương, Quế Phong, Thanh Chương, Diễn Châu, Quỳ Hợp, Kỳ Sơn, Đô Lương, Con Cuông, thị xã Thái Hòa.

+ Triển khai 16 điểm cấp phát thuốc tại các huyện, thị xã trong tỉnh theo kế hoạch điều chỉnh triển khai thực hiện chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc methadone trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2014 - 2020 (Quyết định số 3401/QĐ-UBND ngày 22/7/2014 của UBND tỉnh).

+ Định kỳ kiểm tra công tác quản lý, sử dụng thuốc Methadone.

+ Thực hiện kiểm tra, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật các hoạt động điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tại các cơ sở điều trị.

+ Ban hành Quyết định đơn giá một số dịch vụ điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế Methadone tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.

+ Triển khai chương trình thu phí dịch vụ điều trị Methadone sau khi được phê duyệt.

+ Rà soát, bố trí, sắp xếp nhân lực hiện có, bổ sung hợp đồng, biên chế, thực hiện chế độ chính sách theo Nghị định số 96/2012/NĐ-CP.

2. Xét nghiệm và giám sát dịch HIV/AIDS

2.1. Công tác xét nghiệm

- Triển khai các phòng tư vấn xét nghiệm tại 21/21 huyện, thành, thị.

- Thực hiện giám sát phát hiện, giám sát trọng điểm.

- Mở rộng phạm vi tư vấn xét nghiệm thông qua phối hợp giữa tư vấn xét nghiệm HIV cố định với tư vấn xét nghiệm HIV lưu động để đưa dịch vụ y tế đến tận các vùng sâu, vùng xa nơi dịch có nguy cơ tiềm ẩn.

- Tiến hành đồng thời phương pháp xét nghiệm khẳng định HIV bằng 03 test nhanh và phương pháp truyền thống để rút ngắn thời gian chờ đợi nhận kết quả khẳng định dương tính với HIV của khách hàng.

- Thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình mi về xét nghiệm HIV tại cộng đồng như mô hình xét nghiệm không chuyên: Nhân viên y tế thôn bản hoặc nhân viên hỗ trợ cộng đồng được tập huấn sử dụng một sinh phẩm xét nghiệm nhanh để sàng lọc phân loại ban đầu, sau đó kết nối, chuyển gửi những người “có phản ứng” tới cơ sở y tế để chẩn đoán xác định HIV một cách kịp thời.

- Nâng cao chất lượng phòng xét nghiệm HIV khẳng định tại trung tâm phòng, chống HIV/AIDS, Trung tâm Y tế Quế Phong.

- Triển khai mới 4 phòng xét nghiệm khẳng định HIV tại bệnh viện đa khoa: Tây Bắc, Tương Dương, Tây Nam và Đô Lương.

- Thực hiện kiểm tra, giám sát các phòng xét nghiệm sàng lọc HIV trên địa bàn toàn tỉnh theo Thông tư số 15/2013/TT-BYT ngày 24/5/2013 về việc hướng dẫn đảm bảo chất lượng thực hiện kỹ thuật xét nghiệm HIV.

- Thực hiện các quy trình chuẩn từ lấy mẫu, vận chuyển mẫu, đến phn hồi, báo cáo kết quả.

- Tham gia chương trình nội kiểm và ngoại kiểm để nâng cao chất lượng, kỹ thuật phòng xét nghiệm.

- Tổ chức đào tạo, đào tạo lại về tư vấn, xét nghiệm HIV.

- Triển khai xét nghiệm HIV phục vụ khám tuyển nghĩa vụ quân sự trong toàn tỉnh.

- Triển khai hệ thống quản lý thông tin phòng xét nghiệm.

- Thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử giữa các hệ thống quản lý thông tin khác nhau, gồm phần mềm VCT, Prevent HIV, phần mềm OPC và hệ thống thông tin bệnh viện.

2.2. Công tác giám sát dịch HIV

- Tiếp tục triển khai và nâng cao chất lượng giám sát trọng điểm HIV/STI.

- Duy trì hoạt động đánh giá tình hình dịch HIV.

- Cập nhật quy trình báo cáo, khống chế tối đa sự trùng lặp về thông tin ca bệnh.

- Duy trì, nâng cao chất lượng hoạt động báo cáo thông qua hệ thống phần mềm trực tuyến từ tuyến trung ương đến tuyến huyện.

- Tiến hành dự tính kích thước quần thể nguy cơ cao về HIV để làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai các dịch vụ can thiệp trong những năm tiếp theo.

- Tăng cường công tác rà soát số liệu, tập huấn sử dụng phần mềm quản lý HIV info.

- Tổ chức các đoàn giám sát tuyến cơ sở, định kỳ 3 tháng/ lần.

3. Hỗ trợ, chăm sóc điều trị HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con

a) Công tác chăm sóc, điều trị HIV/AIDS:

- Tiếp tục duy trì hoạt động tại 25 phòng khám, điều trị ngoại trú HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh, trong đó có 2 phòng khám trong trại giam số 3 và số 6.

- Đẩy mạnh hoạt động điều trị ARV và cấp thuốc ARV về tuyến xã, phường tại 4 huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Thái Hòa, Tương Dương theo mô hình miền núi.

- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện tốt chính sách Bảo hiểm y tế đối với người nhiễm HIV tại các cơ sở dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS.

- Giám sát, hỗ trợ hoạt động các cơ sở chăm sóc và điều trị nhằm tăng cường năng lực, cải thiện chất lượng công tác điều trị ARV.

- Triển khai chương trình cải thiện chất lượng điều trị tại phòng khám ngoại trú theo Quyết định số 471/QĐ-BYT ngày 11/2/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

- Triển khai mô hình kết nối dịch vụ tiếp cận gồm can thiệp dự phòng, xét nghiệm HIV và điều trị ARV.

- Triển khai chương trình Lao/HIV tại các tuyến:

+ Xây dựng quy trình quản lý ca bệnh HIV/Lao.

+ Củng cố cơ chế chuyển tiếp hiệu quả giữa cơ sở khám và điều trị Lao với cơ sở khám điều trị HIV/AIDS.

+ Dự phòng Lao cho người nhiễm HIV và tiến hành điều trị ARV cho bệnh nhân Lao/HIV.

b) Hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con:

- Tổ chức các hoạt động hưởng ứng tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con năm 2016.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa chương trình phòng chống HIV/AIDS với chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản, triển khai can thiệp dự phòng lây truyền mẹ con.

- Triển khai việc xét nghiệm sàng lọc cho phụ nữ mang thai tại tất cả các huyện.

- Tiếp tục duy trì 02 cơ sở điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con tại Bệnh viện Sản Nhi và Trung tâm y tế thị xã Thái Hòa.

- Tiến hành thu thập và sử dụng số liệu dự phòng lây truyền mẹ con theo mô hình bậc thang để cải thiện chất lượng của quá trình dự phòng lây truyền mẹ con.

4. Nâng cao năng lực hệ thống phòng, chống HIV/AIDS

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, phòng, chống tệ nạn ma túy - mại dâm cấp tỉnh, huyện và xã.

- Nâng cao năng lực chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ thông qua đào tạo, đào tạo lại cho đội ngũ cán bộ y tế, công tác viên, nhân viên tiếp cận cộng đồng theo chương trình, tài liệu đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

- Rà soát, bố trí, sắp xếp và bố trí cán bộ trên cơ sở đề án vị trí việc làm được phê duyệt tại các đơn vị.

- Tiếp tục mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác phòng chống HIV/AIDS.

- Củng cố hệ thống cung ứng, bảo quản thuốc, sinh phẩm phục vụ cho công tác phòng, chống HIV/AIDS.

- Thực hiện kiểm tra cuối năm các trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh theo sự phân công của Cục phòng, chống HIV/AIDS.

- Củng cố, nâng cao chất lượng công tác báo cáo thông qua hệ thống trực tuyến đến tuyến huyện.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Nguồn kinh phí

Kinh phí thực hiện Kế hoạch từ nguồn ngân sách Trung ương, Chương trình mục tiêu quc gia, các dự án, ngân sách địa phương và các nguồn hợp pháp khác.

2. Kinh phí thực hiện Kế hoạch năm 2016

ĐVT: Triệu đồng

Nội dung

Kinh phí

Ghi chú

1. Hoạt động dự phòng và can thiệp giảm tác hại

23.628

 

1.1. Hoạt động truyền thông thay đổi hành vi

2.196

 

- Nguồn Trung ương

718

Dự án phòng chng HIV/AIDS thuộc chương trình mục tiêu dân số y tế.

- Nguồn ngân sách tỉnh

1.478

Thông báo s 1486/TB-STC.HCSN ngày 22/12/2015 của Sở Tài chính.

1.2. Hoạt động can thiệp giảm tác hại

21.432

 

- Nguồn Trung ương

403

Dự án phòng chng HIV/AIDS thuộc chương trình mục tiêu dân số y tế.

- Nguồn Ngân sách tỉnh

18.350

- Quyết định s 3716/QĐ-UBND ngày 21/8/2015.

- Nguồn Tài trợ

2.679

Kế hoạch cấp kinh phí của đơn vị tài trợ.

+ Dự án VAAC-US-CDC

741

+ Dự án FHI 360

1.938

2. Xét nghiệm và giám sát dịch HIV/AIDS

6.062

 

2.1. Công tác tư vn xét nghiệm

3.912

 

- Nguồn ngân sách Trung ương

417

Dự án phòng chống HIV/AIDS thuộc chương trình mục tiêu dân số y tế.

- Nguồn Ngân sách tỉnh

300

Thông báo số 1486/TB-STCHCSN ngày 22/12/2015 của Sở Tài chính.

- Nguồn Tài trợ

3.195

Kế hoạch cấp kinh phí của đơn vị tài trợ.

+ Dán VAAC-US-CDC

692

+ Dự án FHI 360

1.729

+ Dự án Quỹ Toàn cầu

775

2.2. Công tác giám sát dịch HIV

2.150

 

- Nguồn ngân sách Trung ương

370

Dự án phòng chống HIV/AIDS thuộc chương trình mục tiêu dân số y tế.

- Nguồn Ngân sách tnh

470

Thông báo số 1486/TB-STCHCSN ngày 22/12/2015 của Sở Tài chính.

- Nguồn Tài trợ

1.310

Kế hoạch cấp kinh phí của đơn vị tài trợ.

............................

HIV/AIDS cho học sinh, giáo viên và cán bộ giáo dục các cấp.

8. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chc đoàn thể thành viên

Đề nghị Ủy ban mặt trận Tổ quốc tỉnh chỉ đạo hệ thống Mặt trận Tổ quốc các cấp, các tổ chức thành viên:

- Phối hợp chặt chẽ với các sở, ban, ngành liên quan trong công tác thông tin, truyền thông, tạo sự đồng thuận của xã hội về việc triển khai thực hiện Kế hoạch.

- Tham gia công tác hỗ trợ người nhiễm HIV, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS tại cộng đồng.

- Tuyên truyền, vận động người nhiễm và gia đình người nhiễm tích cực tham gia hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV tại cộng đồng.

- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nhân rộng mô hình “Toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư”.

9. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh

Các sở, ban, ngành khác có liên quan phối hợp để triển khai tổ Kế hoạch theo sự phân công của Ban Chỉ đạo tỉnh.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Vinh

- Chỉ đạo các phòng, đơn vị liên quan và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Kế hoạch.

- Bố trí nguồn lực để triển khai và duy trì các hoạt động của Kế hoạch một cách liên tục và thường xuyên.

- Phối hợp với Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và đơn vị liên quan triển khai các hoạt động vận động chính sách tạo môi trường thuận lợi cho việc triển khai thực hiện Kế hoạch. Đẩy mạnh công tác truyền thông để cộng đồng dân cư hiểu và tích cực tham gia ủng hộ hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.

- Chỉ đạo và thực hiện công tác theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch trên địa bàn quản lý./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- CVP
, PVP.VX UBND tỉnh;
- Các Sở: Y tế, LĐTB&XH, Tài chính, KH&ĐT, Công an, Thông tin và Truyền thông, Giáo dục và Đào tạo;
- UBMT
Tổ quốc tỉnh
- UBND các huyện, TX, TP Vinh;
- Trung tâm PC HIV/AIDS tỉnh;
- CV: VX;
- Lưu: VT

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lê Minh Thông

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 144/KH-UBND.VX

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu144/KH-UBND.VX
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/03/2016
Ngày hiệu lực15/03/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 144/KH-UBND.VX

Lược đồ Kế hoạch 144/KH-UBND.VX hoạt động phòng chống HIV/AIDS Nghệ An 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 144/KH-UBND.VX hoạt động phòng chống HIV/AIDS Nghệ An 2016
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu144/KH-UBND.VX
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nghệ An
                Người kýLê Minh Thông
                Ngày ban hành15/03/2016
                Ngày hiệu lực15/03/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 144/KH-UBND.VX hoạt động phòng chống HIV/AIDS Nghệ An 2016

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 144/KH-UBND.VX hoạt động phòng chống HIV/AIDS Nghệ An 2016

                      • 15/03/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/03/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực