Văn bản khác 1464/KH-UBND

Kế hoạch 1464/KH-UBND năm 2016 phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1464/KH-UBND phối hợp liên ngành phòng chống mại dâm Đồng Nai 2016 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1464/KH-UBND

Đồng Nai, ngày 02 tháng 03 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

PHỐI HỢP LIÊN NGÀNH PHÒNG, CHỐNG MẠI DÂM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Thực hiện Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trong tình hình hiện nay, UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Kế hoạch phối hợp liên ngành phòng, chng mại dâm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016 - 2020 với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU

1. Tăng cường nhận thức, tạo sự đồng thuận và quyết tâm của toàn xã hội trong phòng, chng mại dâm. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động của chính quyền các cấp, sở, ban, ngành, đoàn thể và nhân dân về công tác phòng, chống mại dâm nhằm phòng ngừa, ngăn chặn tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.

2. Tng bước ngăn chặn và kiểm soát các hoạt động cưỡng bức, chứa, môi giới, tổ chức hoạt động mại dâm. Xóa bỏ mại dâm trẻ em; phòng ngừa và ngăn chặn tình trạng mại dâm nam, mại dâm trong học sinh, sinh viên.

3. Tăng cường công tác điều tra, triệt xóa các ổ nhóm hoạt động mại dâm. Giảm dn tệ nạn mại dâm ở địa bàn công cộng và tệ nạn mại dâm trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm. Phát huy vai trò của Đội Kiểm tra liên ngành phòng, chống mại dâm các cấp trong việc thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự.

4. Phòng ngừa, ngăn chặn không để phát sinh tệ nạn mại dâm ở những xã, phường, thị trấn trong sạch, lành mạnh; phấn đấu 80% xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh lành mạnh không có tệ nạn mại dâm.

5. Hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm cho người bán dâm, bán dâm nghiện ma túy tại cộng đng, nơi cư trú giúp họ n định cuộc sng, không tái vi phạm tệ nạn mại dâm.

II. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU

1. Mục tiêu

a) 100% xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền bằng hình thc phù hợp về tệ nạn mại dâm, tác hại của tệ nạn mại dâm, hành vi tình dục lành mạnh, an toàn, phòng ngừa lây nhiễm HIV và các bệnh lây qua đường tình dục nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận trong công tác phòng, chống mại dâm.

b) Phấn đấu 100% số vụ việc, đường dây hoạt động mại dâm được phát hiện bị xử lý theo pháp luật; giảm 80% số cơ sở kinh doanh dịch vụ (khách sạn, nhà hàng, nhà nghỉ, vũ trường, cơ sở karaoke...) hoạt động mại dâm trá hình dưới mọi hình thức.

c) 100% các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự, nhạy cảm, có liên quan đến hoạt động mại dâm phải được kiểm tra thường xuyên.

d) 100% cán bộ trực tiếp làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao năng lực về thanh kiểm tra, tổ chức điều hành, phối hợp liên ngành và giám sát, đánh giá trong công tác phòng, chống mại dâm.

đ) Duy trì và giữ vững 80% xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn lành mnh không có mại dâm giai đoạn 2016 - 2020.

e) 100% cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn mại dâm, cộng tác viên truyền thông phòng, chống mại dâm và tệ nạn xã hội được tập huấn, nâng cao trình độ nghiệp vụ.

2. Chỉ tiêu cụ thể

a) Triệt phá 150 vụ mua bán dâm.

b) Tuyên truyền giáo dục cảm hóa tại cộng đồng cho 60 người bán dâm.

c) Htrợ dạy nghề cho 60 người bán dâm.

d) Cảm hóa 25 người bán dâm hoàn lương.

đ) Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về phòng, chống tệ nạn mại dâm 8.000 lượt cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện trên địa bàn tỉnh.

e) Xây dựng, duy trì 80% tổng số xã, phường, thị trấn không có tệ nạn mại dâm theo tiêu chí của Nghị quyết Liên tịch s 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBMTTQVN ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận tquốc Việt Nam.

III. NỘI DUNG PHỐI HỢP

1. Công tác chỉ đạo

a) Quán triệt và thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 15/10/2013 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của Đảng, Chính phủ về chiến lược phát triển kinh tế, xã hội, thực hiện lồng ghép công tác phòng, chống mại dâm với phòng, chống ma túy HIV/AIDS và các chương trình chính sách an sinh xã hội, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội khác như giảm nghèo, dạy nghề, tạo việc làm; thường xuyên theo dõi, đôn đốc kiểm tra thực hiện; đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, vận động đội ngũ lãnh đạo ở các cấp tham gia công tác phòng, chống mại dâm.

b) Phương châm hướng về cơ sở, chỉ đạo có trọng tâm, trọng điểm tại các địa bàn có nhiều phức tạp về tệ nạn mại dâm, tập trung giải quyết dứt điểm các tụ điểm mại dâm công cộng, không để phát sinh tụ điểm mới.

c) Đưa nội dung nhiệm vụ công tác phòng, chống mại dâm vào Nghị quyết của các cấp ủy Đảng và kế hoạch của chính quyền các cấp, các sở, ban, ngành, đoàn thể để lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhằm huy động cả hệ thống chính trị cùng tham gia công tác phòng, chống mại dâm. Tăng cường công tác tư vấn, hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm cho người bán dâm, người bán dâm nghiện ma túy.

d) Phát huy vai trò chỉ đạo của tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm. Nâng cao chất lượng hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chng mại dâm các cấp; củng c, kiện toàn Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã, nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ của cộng tác viên truyền thông phòng, chống mại dâm và tệ nạn xã hội cấp xã. Thực hiện có hiệu quả mô hình phòng, chống mại dâm ở xã, phường, thị trấn.

2. Công tác tuyên truyền giáo dục phòng ngừa

a) Tăng cường tuyên truyền để làm thay đổi nhận thức của nhân dân về tệ nạn mại dâm, hiểu được quan điểm của Đảng và Nhà nước trong công tác phòng, chống mại dâm hiện nay. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về phòng, chống mại dâm, nêu gương người tốt, việc tốt, mô hình tốt, những địa phương có cách làm sáng tạo, hiệu quả, đồng thời phê phán những địa phương để tệ nạn mại dâm gia tăng. Chú trọng tuyên truyền trực tiếp, vận dụng các hình thức văn hóa, văn nghệ truyền thống, áp dụng các phương tiện hiện đại nâng cao hiệu quả, chất lượng tuyên truyền. Tăng cường tuyên truyền tại các xã, phường, thị trấn khu vực giáp ranh, phức tạp về tệ nạn mại dâm, khu vực có nhiều các trường đại học, khu trọ của sinh viên, lao động ngoài tỉnh, người có nguy cơ cao, người đã vi phạm tệ nạn mại dâm.

b) Huy động các tổ chức, đoàn thể chính trị xã hội, tổ chức dân sự xã hội, đặc biệt là Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia tư vn, vận động nhân dân không định kiến, kỳ thị người bán dâm, giúp đỡ người bán dâm không tái vi phạm tệ nạn xã hội. Chỉ đạo thành lập các câu lạc bộ phụ nữ phòng, chống mại dâm do Hội Liên hiệp Phụ nữ đảm nhiệm hoạt động có hiệu quả.

c) Phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội trong công tác thông tin, tuyên truyền, vận động gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” với những nội dung hình thức và biện pháp phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Gắn với phong trào xây dựng gia đình, ấp, khu phố, cơ quan, đơn vị văn hóa; xây dựng xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống ma túy, mại dâm.

3. Nâng cao hiệu quả công tác đấu tranh phòng, chống mại dâm

a) Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong phòng, chống mại dâm:

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả và trách nhiệm quản lý nhà nước về công tác phòng, chng mại dâm trên địa bàn, xác định rõ vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cấp ủy Đảng, chính quyền, Thủ trưởng các cơ quan liên quan khi để phát sinh tệ nạn mại dâm trên địa bàn quản lý; coi hiệu quả công tác phòng, chống mại dâm là một trong những chỉ tiêu thi đua, đánh giá hàng năm đối với tổ chức, cá nhân. Tăng cường công tác giáo dục, phòng ngừa ngăn chặn và xử lý kiên quyết những cán bộ, đảng viên có hành vi thiếu trách nhiệm bao che, dung túng, tham gia tệ nạn mại dâm.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội các cấp; phân công nhiệm vụ, phân công địa bàn phụ trách cụ thể cho từng thành viên Ban Chỉ đạo; xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; tăng cường công tác kiểm tra của cấp trên đi với cấp dưới.

- Tập trung sự chỉ đạo, nhân lực, nguồn lực cho cấp huyện, xã. Ưu tiên cho cấp xã trực tiếp thực hiện công tác phòng, chống mại dâm.

- Tăng cường cơ chế phối hợp quản lý nhà nước về phòng, chống mại dâm giữa các sở, ban, ngành, huyện, thị xã, thành phố trong các hoạt động thanh tra, kiểm tra, thông tin báo cáo, chế độ giao ban, thường xuyên trao đổi đề xuất biện pháp tháo gỡ khó khăn. Phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi lợi dụng các phương tiện thông tin đại chúng trong hoạt động mại dâm.

- Thống kê, quản lý sngười vi phạm tệ nạn mại dâm bị xử phạt hành chính trên địa bàn tỉnh. Tổ chức tiếp cận, giáo dục, tư vấn, xem xét nguyện vọng của người bán dâm đcung cấp các dịch vụ hỗ trợ pháp lý, dạy nghề, tạo việc làm, ổn định cuộc sống tránh tái vi phạm hoạt động mại dâm.

- Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu quản lý người bán dâm trên địa bàn tỉnh, nối mạng giữa các cơ quan chức năng (UBND, Công an, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội 11 huyện, thị xã, thành phố và Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội) quản lý về danh tính, địa chỉ của người vi phạm, số lần vi phạm tệ nạn mại dâm để các địa phương cập nhật thông tin, thống nhất quản lý.

- Phối hợp với Cục Phòng, chống tệ nạn xã hội và các đơn vị liên quan xây dựng mô hình điểm “Mô hình hỗ trợ tại cộng đồng đối với người bán dâm”.

b) Tăng cường công tác đấu tranh phòng, chống mại dâm:

- Thường xuyên rà soát, đánh giá thực trạng tệ nạn mại dâm trên địa bàn. Tăng cường trấn áp tội phạm liên quan đến mại dâm, triệt phá các tụ điểm, “Khu vực”, đường dây tổ chức hoạt động mại dâm ở các địa bàn trọng đim; điu tra, truy tố và xét xử nghiêm minh các tội phạm liên quan đến mại dâm.

- Kiên quyết triệt phá các tụ điểm mại dâm công cộng, trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ trá hình, dễ bị lợi dụng để hoạt động mại dâm, tăng cường tun tra, kiểm tra tại các điểm đã triệt xóa, không để tái hoạt động trở lại.

- Tăng cường xét xử lưu động các vụ án liên quan đến hoạt động môi giới, chứa chấp, tổ chức hoạt động mại dâm để giáo dục, răn đe, phòng ngừa chung trong xã hội.

- Phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi sản xuất, buôn bán, sử dụng các sản phẩm văn hóa và tổ chức các hoạt động văn hóa có nội dung đồi trụy, khiêu dâm.

- Bố trí các số điện thoại nóng, hộp thư tố giác tội phạm, vận động nhân dân cung cấp tin, thư liên quan đến tội phạm mại dâm.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra

a) Nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chng tệ nạn mại dâm các cấp, xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu, thường xuyên kim tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ tại các địa bàn dễ phát sinh tệ nạn xã hội.

b) Tăng cường các hoạt động tuần tra, kiểm tra tại các khu vực công cộng có tụ điểm hoạt động mại dâm và các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện về an ninh trật tự, nhạy cảm về tệ nạn mại dâm trên địa bàn. Xử phạt và xlý nghiêm những trường hợp vi phạm pháp luật, vi phạm tệ nạn xã hội.

c) Tích cực kiểm tra hành chính, theo dõi di biến động lao động ngoài tỉnh, nhân, hộ khẩu đặc biệt tại những khu vực có nhiều nhà trọ, nhà cho thuê. Quản lý chặt chẽ những đối tượng nghi vấn, kịp thời phát hiện các đường dây, ổ nhóm hoạt động mại dâm để có kế hoạch triệt xóa kịp thời.

5. Xây dng mô hình phòng, chống mại dâm xã, phường, thị trn

a) Xây dựng và tổ chức thực hiện có hiệu quả mô hình phòng, chng mại dâm cấp xã tại các xã, phường, thị trấn. Tăng cường chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện mô hình phòng, chống mại dâm tại các địa phương theo phân loại đánh giá sự chuyển hóa.

b) Phát huy vai trò của các cấp hội phụ nữ trong việc phi hợp hỗ trợ về tâm lý tạo việc làm có thu nhập, giúp người bán dâm có điều kiện n đnh cuc sng, không tái vi phạm tệ nạn mại dâm.

6. Nâng cao năng lực bộ máy cán bộ làm công tác phòng, chng mại dâm

a) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ chuyên trách phòng, chống tệ nạn xã hội các cấp về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước, công tác xã hội để làm tốt vai trò tham mưu, đề xuất, tổ chức triển khai nhiệm vụ phòng, chống mại dâm ở địa phương; huy động sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội và người dân trong đấu tranh phòng, chống mại dâm, xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh, không có tệ nạn xã hội.

b) Tổ chức tập huấn, hội thảo, học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn, củng ckiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chng mại dâm; Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội.

c) Thành lập và nâng cao năng lực Tổ công tác liên ngành phòng, chng tệ nạn mại dâm theo Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chng tệ nạn mại dâm.

d) Thành lập và thực hiện có hiệu quả Đội kiểm tra liên ngành 178 các cấp theo Nghị định s178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ và Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

đ) Trao đổi, học tập kinh nghiệm các tỉnh, thành phố có biện pháp và mô hình phòng, chống mại dâm hiệu quả.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương giúp Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội tổ chức thực hiện các hoạt động phòng, chống mại dâm theo kế hoạch đã được phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo định kỳ, thường xuyên, đột xuất gửi Thường trực Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội, UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

b) Tổ chức tập huấn các văn bản mới liên quan đến công tác phòng, chống mại dâm; tham quan, học tập, trao đi, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác phòng, chống tệ nạn xã hội.

c) Chủ trì phi hợp các sở, ban, ngành liên quan nghiên cứu xây dựng các chương trình trợ giúp cho đối tượng nữ mại dâm, mại dâm nghiện ma túy hòa nhập cộng đồng bằng biện pháp hỗ trợ dạy nghề và tạo việc làm tại nơi cư trú giai đoạn 2016 - 2020 phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

d) Chủ trì phối hợp các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan tổ chức xây dựng và áp dụng các mô hình hỗ trợ tại cộng đồng đi với người bán dâm để có thể cung cấp kịp thời các dịch vụ tư vn tâm lý, pháp lý; cơ chế, chính sách; hỗ trợ người bán dâm giảm các tổn thương do bị bạo lực, bóc lột tình dục; kỹ năng sống, trợ giúp xã hội, hỗ trợ học nghề, việc làm, tiếp cận các nguồn vốn nhằm tạo cơ hội cho người bán dâm thay đổi công việc, hòa nhập cộng đồng bền vững.

đ) Là cơ quan chtrì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh thành lập Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm theo Quyết định số 155/2007/QĐ-TTg ngày 25/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm và Đội kiểm tra liên ngành về phòng, chống mại dâm các cấp theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ và Thông tư số 05/2006/TT-BLĐTBXH ngày 22/6/2006 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (gọi tắt là Đội kiểm tra liên ngành 178), xây dựng kế hoạch kiểm tra cơ sở kinh doanh dịch vụ của Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh; tăng cường chỉ đạo, phối hợp với Đội kiểm tra liên ngành 178 của các huyện, thị xã, thành phố, xã, phường, thị trn thường xuyên tổ chức, thanh tra, kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ bị lợi dụng hoạt động mại dâm ở địa bàn phức tạp về tệ nạn mại dâm.

e) Phối hợp các ngành, đoàn thể, chính quyền địa phương hỗ trợ phụ nữ, trẻ em, nạn nhân bị mua bán từ nước ngoài trở về sớm ổn định cuộc sống.

g) Phối hợp các ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra hoạt động chỉ đạo, tiến độ thực hiện và kết quả thực hiện mô hình phòng, chng mại dâm, chấm điểm, phân loại, đánh giá chuyển hóa xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn ma túy, mại dâm.

h) Phi hp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính lập kế hoạch phân bổ kinh phí phòng, chống mại dâm cho các cấp, các ngành, đoàn thtrình UBND tỉnh phê duyệt. Quản lý sử dụng đúng quy định, có hiệu quả kinh phí hoạt động phòng, chống mại dâm hàng năm.

i) Chỉ đạo Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội xử phạt người mua dâm, người bán dâm, hành vi khác liên quan đến mua dâm, bán dâm, lợi dụng kinh doanh, dịch vụ để hoạt động mại dâm theo quy định của Pháp lệnh Phòng, chống mại dâm và Nghị định số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính phủ.

2. Công an tỉnh

a) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan tổ chức đấu tranh phòng, chống tội phạm mại dâm; tổ chức điều tra, triệt phá các ổ nhóm, đường dây mại dâm; gắn chương trình phòng, chng mại dâm với chương trình phòng, chống tội phạm; quản lý, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ thực hiện các quy định về bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội.

b) Xây dựng kế hoạch, đôn đốc Công an các huyện, thị xã, thành phố triệt phá 100% các vụ án mại dâm được phát hiện, xóa 100% các tụ điểm tệ nạn mại dâm được phát hiện.

c) Đôn đốc Công an các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo các Đội nghiệp vụ phối hợp chặt chẽ với các đơn vị có liên quan, Công an các phường, đn, thị trấn, Công an xã rà soát xác định cụ thể các tuyến, tụ đim mại dâm, tiến hành lập phương án đấu tranh, triệt xóa các ổ nhóm, tụ điểm, đường dây mại dâm không để hình thành các ổ nhóm, tụ điểm, đường dây hoạt động công khai, gây bức xúc trong dư luận nhân dân. Chỉ đạo Công an các xã, phường, thị trấn tăng cường tuần tra, kiểm tra duy trì trong sạch các địa bàn có tụ điểm mại dâm đã triệt xóa.

d) Phát động nhân dân tố giác, đấu tranh mạnh mẽ đối với tệ nạn mại dâm, tổ chức đường dây nóng, hộp thư để tiếp nhận tin, thư tố giác của nhân dân.

đ) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về an ninh trật tự, làm tốt công tác quản lý địa bàn, quản lý nhân, hộ khẩu, kiểm tra tạm trú, tạm vắng, theo dõi di, biến động người ngoài tỉnh sinh sống trên địa bàn tỉnh.

e) Chỉ đạo Công an các xã, phường, thị trấn báo cáo nhanh, báo cáo định kỳ tháng, quý, năm về tình hình xử phạt vi phạm hành chính theo các hình thức phạt cảnh cáo, phạt tiền, thống kê số người vi phạm, số tiền thu phạt, danh tính, địa chỉ của người bán dâm. Tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để thông báo đến các địa phương, ban, ngành, đoàn thể tiếp cận, giáo dục, hỗ trợ cung cấp các dịch vụ tư vấn tâm lý, hỗ trợ pháp lý, dạy nghề, giải quyết việc làm cho người bán dâm.

g) Tham gia hoạt động Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm và Đội Kiểm tra liên ngành 178 tỉnh. Quản lý về an ninh trật tự đối với các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự, trọng tâm là nhà nghỉ, khách sạn, quán karaoke, vũ trường, massage,... các cơ sở kinh doanh văn hóa, du lịch; phát hiện, xử lý nghiêm nhng hành vi vi phạm.

h) Chỉ đạo Công an các cấp xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phòng, chống mi dâm theo quy định ti Ngh đnh số 167/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 của Chính ph

3. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

a) Thực hiện tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống mại dâm tại các đơn vị trực thuộc. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phát động các cuộc diễu hành, mít tinh phòng, chống mại dâm, ngăn chặn và đy lùi đại dịch HIV/AIDS.

b) Phối hợp Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh triển khai hiệu quả cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”, xây dựng gia đình văn hóa, làng văn hóa, tổ dân phố văn hóa, khu dân cư văn hóa... gắn với hoạt động phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm, phòng, chng HIV/AIDS.

c) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Công an tỉnh tiếp tục chỉ đạo các quận, huyện, thị xã thực hiện công tác xây dựng xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội theo Nghị quyết Liên tịch s 01/2008/NQLT-BLĐTBXH-BCA-BVHTTDL-UBMTTQVN ngày 28/8/2008 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam.

d) Phối hợp các sở, ban, ngành liên quan quản lý chặt chẽ đối với các cơ skinh doanh văn hóa, du lịch, lưu hành văn hóa phẩm độc hại, đồi trụy; quản lý hoạt động văn hóa, dịch vụ, du lịch và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực văn hóa - du lịch liên quan đến phòng, chống mại dâm; thường xuyên kiểm tra, xử lý kịp thời và nghiêm minh các hành vi vi phạm tệ nạn mại dâm. Chỉ đạo các phòng, ban trong ngành không cấp giấy phép kinh doanh dịch vụ văn hóa cho những chủ cơ sở hoặc tại những địa điểm đã từng vi phạm và đã bị xử lý về tệ nạn mại dâm.

4. SGiáo dục và Đào tạo

a) Xây dựng các tài liệu giáo dục phù hợp và bồi dưỡng kiến thức phòng, chống mại dâm cho giáo viên, cán bộ trong nhà trường ở các cấp học. Tăng cường tuyên truyền phòng, chống mại dâm bằng nhiều hình thức trong các trường học, lồng ghép với các chương trình phòng, chống ma túy, HIV/AIDS.

b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện quy chế phối hợp liên ngành phòng chống tệ nạn mại dâm.

5. Sở Y tế

a) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện tốt quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh, tham gia Đội kiểm tra liên ngành tỉnh. Quản lý, hướng dẫn các cơ sở kinh doanh dịch vụ massage trên địa bàn tỉnh thực hiện đúng các quy định về chuyên môn công tác y tế.

b) Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành tạo điều kiện thuận lợi cho người bán dâm tiếp cận, sử dụng các dịch vụ can thiệp dự phòng, khám, điều trị HIV/AIDS và các bệnh lây truyền qua đường tình dục; chương trình điều trị Methadone cho người bán dâm có sử dụng ma túy; chương trình 100% bao cao su trong các cơ sở kinh doanh dịch vụ có điều kiện trên địa bàn tỉnh.

c) Tham gia hoạt động Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm và Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh. Phối hợp với cơ quan chủ trì và các cơ quan liên quan thc hiện Quy chế phối hợp liên ngành phòng chống tệ nạn mại dâm.

6. S Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính

a) B trí kinh phí chương trình phòng, chống mại dâm, kinh phí phục vụ hoạt động Đội kiểm tra liên ngành, đảm bảo cấp đủ, kịp thời kinh phí đã được UBND tỉnh phê duyệt.

b) Phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan thực hiện tốt quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.

7. S Tư pháp

a) Phối hợp UBND các cấp, sở, ban, ngành, đoàn thể tổ chức tuyên truyền, tập hun các chủ trương, chính sách, văn bản hướng dn pháp luật về phòng, chng mại dâm.

b) Tham gia Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với cơ quan chủ trì và các cơ quan liên quan thực hiện tt quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm.

8. SCông thương

a) Phi hợp các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa tăng cường quản lý, kiểm tra hoạt động kinh doanh hàng hóa tại các nhà hàng, khách sạn, quán bar, vũ trường,... xử lý nghiêm minh các vi phạm theo thẩm quyền.

b) Tham gia Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường thực hiện tt nhiệm vụ của Đội kiểm tra liên ngành tỉnh, huyện, thị xã, thành phố.

9. SThông tin và Truyền thông

a) Phi hợp Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo các cơ quan báo chí thực hiện công tác tuyên truyền chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác phòng, chống mại dâm, đặc biệt là tuyên truyền các vụ án liên quan đến hoạt động mại dâm đgiáo dục răn đe; đồng thời lồng ghép tuyên truyn phòng, chng mại dâm với phòng, chống ma túy và phòng, chống lây nhiễm HIV/AIDS.

b) Tham gia Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm; phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan thực hiện tt quy chế phối hợp liên ngành phòng, chng mại dâm.

10. Đnghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh

a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” kết hợp với phong trào xây dựng xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống mại dâm, ma túy; giáo dục, vận động đối tượng bán dâm tại cộng đồng không tái vi phạm, phối hợp với chính quyền trong phòng, chống mại dâm có hiệu quả.

b) Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao kiến thức hiểu biết về phòng chng tệ nạn ma túy, mại dâm, HIV/AIDS cho các tổ chức thành viên, trong gia đình và cộng đồng.

11. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

a) Phát huy vai trò của phụ nữ trong việc tuyên truyền, giáo dục các thành viên trong gia đình phòng, chống mại dâm.

b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các chi hội cơ sở gặp gỡ, tư vấn, giúp đỡ người bán dâm tại cộng đồng, vận động chị em tham gia sinh hoạt ở các câu lạc bộ do Hội Phụ nữ tổ chức để ngăn ngừa tái phạm. Giám sát các chị em trong quá trình học nghề, giải quyết việc làm. Giới thiệu các chương trình, dự án, đề tài... có liên quan trong công tác phòng, chống mại dâm, các địa chỉ tư vấn pháp lý sức khỏe sinh sản để chị em phụ nữ được tiếp cận. Tham gia đánh giá, điu tra phân tích các chỉ số liên quan đến các chị em phụ nữ đang hoạt động mại dâm trên địa bàn đxây dựng kế hoạch giáo dục phù hợp.

c) Tham gia Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với cơ quan chủ trì và các cơ quan liên quan thực hiện tt Quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm.

12. Đề nghị Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh

a) Tham gia Tổ công tác liên ngành phòng, chống tệ nạn mại dâm trên địa bàn tỉnh.

b) Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống mại dâm trong thanh niên, sinh viên, học sinh là đoàn viên thanh niên. Xây dựng các mô hình phòng, chống mại dâm phù hợp ở các cấp đoàn.

13. Đnghị Liên đoàn Lao động tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chỉ đạo các công đoàn cơ sở tổ chức hot động tuyên truyền giáo dục phòng, chống mại dâm cho công chức, viên chức, người lao động tại các doanh nghiệp trong phạm vi quản lý.

14. Đ ngh Vin Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân tỉnh

Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc phối hợp truy tố và đưa ra xét xử nghiêm minh, kịp thời các vụ án về mại dâm nhằm răn đe và phòng ngừa tội phạm.

15. UBND các huyện, thị xã, thành phố

a) Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp phòng, chống mại dâm trên địa bàn giai đoạn 2016 - 2020, phân công nhiệm vụ, phân công địa bàn phụ trách cụ thể của các thành viên Ban Chỉ đạo phòng, chng AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội.

b) Hỗ trợ ngân sách và huy động các nguồn đóng góp hợp pháp khác để đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm ở địa phương.

c) Thực hiện việc hỗ trợ xã hội đối với người bán dâm sau khi bị xử lý hành chính theo hướng dẫn tại Công văn s 2335/LĐTBXH-PCTNXH ngày 27/6/2013 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

d) Thực hiện quy chế phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm. Thành lập và nâng cao hiệu quả hoạt động của Đội kiểm tra liên ngành cấp huyện theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ. Xây dựng kế hoạch chỉ tiêu cụ thể, thường xuyên tổ chức kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ dễ phát sinh tệ nạn xã hội trên địa bàn. Phối hợp với Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh kiểm tra các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn khi được yêu cầu; ra quyết định xử phạt đi với các hành vi vi phạm của các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn thuộc thẩm quyền của nhiều ngành khác nhau theo đề nghị của Đội kiểm tra liên ngành 178 tỉnh.

đ) Hướng dẫn, kiểm tra đánh giá kết quả công tác phòng, chng mại dâm, mô hình phòng, chng mại dâm, sự chuyển hóa, phấn đấu dần từ có tệ nạn mại dâm đến trong sạch không có tệ nạn mại dâm ở các xã, phường, thị trấn.

e) Chỉ đạo lực lượng Công an và các ban, ngành của địa phương tổ chức khảo sát triệt xóa các tụ điểm mại dâm trên địa bàn. Duy trì không đtái hoạt động trở lại các tụ điểm mại dâm công cộng đã triệt xóa.

g) Chỉ đạo các phòng Văn hóa - Thông tin cấp huyện tập trung tuyên truyền sâu rộng công tác phòng, chống mại dâm đến tận khu dân cư. Phối hợp với Đoàn Thanh niên, Hội Phụ nữ địa phương tuyên truyền, phối hợp các cấp chính quyền, các tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội tại địa phương tăng cường công tác giáo dục, không kỳ thị và hỗ trợ tạo việc làm giúp đỡ người bán dâm tái hòa nhập cộng đồng.

h) Tổng hợp báo cáo đột xuất, thường xuyên, định kỳ tháng, quý, năm về công tác phòng, chống mại dâm, tình hình triệt xóa các tụ điểm mại dâm và xử phạt hành chính về hành vi vi phạm tệ nạn mại dâm, công tác tiếp cận, hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm cho người bán dâm tại địa bàn các xã, phường, thị trấn gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

i) Chỉ đạo UBND các xã, phường, thị trấn:

- Btrí đủ cán bộ có năng lực làm công tác phòng, chống mại dâm; kiện toàn Đội kiểm tra liên ngành cấp xã theo Nghị định số 178/2004/NĐ-CP ngày 15/10/2004 của Chính phủ; xây dựng, kiện toàn và nâng cao hiệu quả của Đội công tác xã hội tình nguyện cấp xã.

- Xây dựng kế hoạch phòng, chống mại dâm, đưa nội dung tuyên truyền phòng chống mại dâm vào sinh hoạt tổ dân ph, khu dân cư và các câu lạc bộ của các hội, đoàn thể địa phương duy trì và xây dựng xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chng mại dâm, ma túy.

- Thực hiện có hiệu quả mô hình phòng, chống mại dâm; quản lý, duy trì trong sạch địa bàn không để hiện tượng mại dâm tái hoạt động tại các tụ điểm mại dâm công cộng đã được triệt xóa. Thống kê, báo cáo sngười vi phạm tệ nạn mại dâm bị xử phạt hành chính trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

- Nâng cao trách nhiệm trong việc hỗ trợ dạy nghề và giải quyết việc làm cho người bán dâm, bán dâm nghiện ma túy tại địa phương, giúp họ có thu nhập ổn định cuộc sống, chuyển đổi nghề nghiệp, không tái hoạt động mại dâm.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm cấp tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 cấp tỉnh là: 7.121.040.000 đồng (bảy tỷ, một trăm hai mươi mốt triệu, không trăm bn mươi nghìn đồng) (có phụ lục chi tiết kèm theo).

a) Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chng mại dâm cấp tỉnh được btrí trong dự toán ngân sách hàng năm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội. Hàng năm, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lập dự toán kinh phí phòng, chống mại dâm và tổng hợp chung vào dự toán ngân sách của cơ quan mình gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.

b) Kinh phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020 cấp huyện, cấp xã được lập hàng năm cùng với dự toán ngân sách hàng năm của cấp mình để tổ chức thực hiện theo quy định.

2. Định kỳ hàng quý, 06 tháng, 09 tháng, năm các đơn vị căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (qua Chi cục Phòng, chống tệ nạn xã hội để tổng hợp báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).

Trên đây là Kế hoạch phối hợp liên ngành phòng, chống mại dâm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020. Căn cứ Kế hoạch này, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, chương trình triển khai thực hiện phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương và của đơn vị; định kỳ báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Thường trực Ban Chỉ đạo Phòng, chng AIDS, tội phạm và tệ nạn xã hội (Công an tỉnh) và Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội xin ý kiến chỉ đạo, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục PCTNXH - Bộ LĐTBXH;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND t
nh;
- PCT. UBND tỉnh (VX);
- Thành phần như Mục IV;
- Các đ/c thành viên BCĐ;

- PCVP. UBND tỉnh(VX);
- Lưu: VT,
VX, NC, KT, TTCB.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Hòa Hiệp

 

KINH PHÍ PHÒNG, CHỐNG TỆ NẠN MẠI DÂM GIAI ĐOẠN 2016 – 2020

(Kèm theo Kế hoạch số: 1464/KH-UBND ngày 02/03/2016 của UBND tỉnh Đồng Nai)

STT

Kinh phí phòng, chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2016 - 2020

ĐVT

Số lượng

2016

2017

2018

2019

2020

Cộng

1

Chi tuyên truyền giáo dục cho xã, phường, thị trấn về phòng, chống tệ nạn xã hội; công tác truyền thông; phát thanh trên hệ thống loa đài; băng rôn, khẩu hiệu, áp phích ...

Triệu

22 cuộc/năm

220

220

220

220

220

1100

2

Chi hoạt động nâng cao năng lực tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, hướng dẫn công tác phòng, chng tệ nạn xã hội

Triệu

24 cuộc/năm

240

240

240

240

240

1200

3

Chi thù lao cộng tác viên truyền thông phòng, chống mại dâm và tệ nạn xã hội

Triệu

 

937,228

849,818

754,408

660,998

568,588

3771,040

4

Kiểm tra, thanh tra, triệt phá báng, nhóm

Triệu

30 vụ/năm

180

180

180

180

180

900

5

Hội nghị sơ kết, tổng kết hoạt động

Triệu

01 lần/năm

50

50

50

50

100

300

6

Kinh phí xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm

Triệu

 

60

60

60

60

60

300

Tổng kinh phí PCMD giai đoạn 2016 - 2020

Triệu

 

1.687

1.600

1.504

1.411

1.369

7.571

Ghi chú: Tổng kinh phí phòng, chống mại dâm giai đoạn 2016 - 2020: 7.571.040.000 đ (bảy tỉ năm trăm bảy mươi mốt triệu bốn mươi ngàn đồng)

Trong đó:

Kinh phí tuyên truyền, giáo dục truyền thông: 1.100.000.000 đ (một tỉ một trăm triệu đồng).

Kinh phí tập huấn nâng cao năng lực tập huấn, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, hướng dẫn: 1.200.000.000 đ (một tỷ hai trăm triệu đng).

Kinh phí kiểm tra, thanh tra, triệt phá băng, ổ nhóm: 900.000.000 đ (chín trăm triệu đồng).

Kinh phí hội nghị sơ kết, tổng kết: 300.000.000 đ (ba trăm triệu đồng).

Kinh phí xây dựng xã, phường, thị trấn làm tốt công tác phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm: 300.000.000 đ (ba trăm triệu đồng).

Số lượng cộng tác viên đến cuối giai đoạn 2016 - 2020: 68 người./.

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1464/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1464/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành02/03/2016
Ngày hiệu lực02/03/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1464/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1464/KH-UBND phối hợp liên ngành phòng chống mại dâm Đồng Nai 2016 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1464/KH-UBND phối hợp liên ngành phòng chống mại dâm Đồng Nai 2016 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1464/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đồng Nai
                Người kýNguyễn Hòa Hiệp
                Ngày ban hành02/03/2016
                Ngày hiệu lực02/03/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 1464/KH-UBND phối hợp liên ngành phòng chống mại dâm Đồng Nai 2016 2020

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1464/KH-UBND phối hợp liên ngành phòng chống mại dâm Đồng Nai 2016 2020

                      • 02/03/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 02/03/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực