Văn bản khác 151/KH-UBND

Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2018 tiếp tục thực hiện Đề án “Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010–2015” đến năm 2020 do tỉnh An Giang ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 151/KH-UBND 2018 tăng cường phổ biến nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên An Giang


 

 

 

 

 

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 151/KH-UBND

An Giang, ngày 29 tháng 3 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC PHỔ BIẾN, GIÁO DỤC PHÁP LUẬT NHẰM NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO THANH, THIẾU NIÊN GIAI ĐOẠN 2010 – 2015” ĐẾN NĂM 2020

 

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

a) Tiếp tục thực hiện Đề án“Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật nhằm nâng cao ý thức pháp luật cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010-2015” đến năm 2020 theo Quyết định số 2160/QĐ-TTg ngày 26/11/2010 của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi là Đề án 2160); rà soát, bổ sung, điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Đề án, bảo đảm tính khả thi, phù hợp với nhiệm vụ được Thủ tướng Chính phủ giao tại Quyết định số 1042/QĐ-TTg ngày 17/7/2017 ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên giai đoạn II (2016 – 2020) và Quyết định số 2535/QĐ-UBND ngày 22/8/2017 của UBND tỉnh ban hành Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2021.

b) Tiếp tục đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức PBGDPL; xây dựng, nhân rộng các mô hình, hình thức PBGDPL hiệu quả cho thanh, thiếu niên giai đoạn 2010 – 2015; nắm bắt, đánh giá đúng nhu cầu và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng hiệu quả PBGDPL cho thanh, thiếu niên gắn với giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống để hình thành nhân cách con người Việt Nam phát triển toàn diện.

2. Yêu cầu

a) Xác định rõ nội dung hoạt động, tiến độ thực hiện; bám sát mục tiêu tại Quyết định số 1042/QĐ-TTg , Quyết định số 2535/QĐ-UBND ; không trùng lắp với các chương trình, đề án khác; phân công rõ trách nhiệm của từng chủ thể.

b) Đề cao trách nhiệm, phát huy vai trò của các ngành, các cấp, nhất là ngành Nội vụ, Tư pháp, Lao động – Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh trong triển khai thực hiện công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên.

c) Bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, bám sát nhiệm vụ chính trị của bộ, ngành, địa phương; chú trọng lồng ghép, kết hợp với triển khai các chương trình, đề án, nhiệm vụ khác để sử dụng hiệu quả các nguồn lực.

 

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và ý thức tuân thủ, chấp hành pháp luật, phát huy đầy đủ tinh thần tự giác học tập, tìm hiểu pháp luật, xây dựng lối sống và làm việc theo pháp luật trong thanh, thiếu niên.

- Đưa công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên phát triển ổn định, bền vững, đi vào chiều sâu, trở thành nhiệm vụ thường xuyên của cơ quan, tổ chức, đơn vị nhằm phát huy đầy đủ vai trò của thanh, thiếu niên trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Phấn đấu 100% thanh niên là công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ trong lực lượng vũ trang được tuyên truyền, phổ biến về các hành vi bị nghiêm cấm và chế tài xử lý, về quyền, nghĩa vụ công dân; chính sách, pháp luật về thanh, thiếu niên.

2.2. Đến năm 2020, có từ 60% đến 90% thanh niên, thiếu niên đặc thù (nông thôn, miền núi, khuyết tật, bạo lực gia đình, công nhân…) được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối tượng, từng địa bàn.

2.3. Phấn đấu từ 80% trở lên thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú được tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật trong các lĩnh vực liên quan đến quyền, nghĩa vụ và đời sống, công việc của từng đối tượng, từng địa bàn; phấn đấu từ 70% trở lên thanh niên lao động ở nước ngoài được thông tin, phổ biến các quy định pháp luật Việt Nam và pháp luật nước sở tại trong các lĩnh vực liên quan trực tiếp đến quyền, nghĩa vụ, đời sống, công việc.

2.4. Giảm từ 10% đến 20% số vi phạm pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên.

2.5. Nâng cao năng lực, bồi dưỡng, tập huấn cập nhật kiến thức pháp luật mới và nghiệp vụ PBGDPL cho người làm công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên, cán bộ Đoàn thực hiện PBGDPL.

 

III. NHIỆM VỤ

1. Hoạt động quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án

1.1. Ban hành Kế hoạch, văn bản hướng dẫn thực hiện Đề án

a) UBND tỉnh xây dựng, ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2020, Kế hoạch thực hiện Đề án hằng năm.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian hoàn thành:

+ Kế hoạch thực hiện Đề án đến năm 2020 và Kế hoạch năm 2018: tháng 3/2018;

+ Kế hoạch các năm tiếp theo: tháng 01.

b) Xây dựng, ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện Đề án

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp tham mưu.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị có liên quan.

- Thời gian hoàn thành:

+ Văn bản hướng dẫn thực hiện Đề án năm 2018: tháng 03/2018;

+ Văn bản hướng dẫn thực hiện Đề án các năm tiếp theo: tháng 02 (có thể lồng ghép vào Kế hoạch PBGDPL).

1.2. Kiểm tra, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; Đánh giá kết quả, khó khăn, vướng mắc, chia sẻ kinh nghiệm về công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

b) Cơ quan phối hợp:

- Ở cấp tỉnh: Sở Nội vụ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Bộ chỉ huy quân sự tỉnh, Tỉnh đoàn.

- Ở cấp huyện: Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.

c) Thời gian thực hiện:

- Kiểm tra, đánh giá kết quả: Hằng năm.

- Sơ kết: Năm 2019.

- Tổng kết, khen thưởng: Năm 2020.

2. Triển khai thực hiện PBGDPL, tăng cường tiếp cận pháp luật cho thanh, thiếu niên

2.1. Thực hiện PBGDPL cho thanh, thiếu niên tự do, sinh sống, lao động tại địa bàn cư trú; thanh niên là công chức, viên chức, người lao động; cán bộ, chiến sỹ lực lượng vũ trang

a) Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp các cơ quan, đơn vị liên quan chỉ đạo tăng cường thực hiện công tác thông tin, phổ biến pháp luật; phản ánh thực tiễn thi hành pháp luật, kết quả, mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên trên các phương tiện thông tin đại chúng.

- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Tỉnh đoàn, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Báo An Giang, Đài Phát thanh – Truyền hình An Giang, UBND cấp huyện.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

b) Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức các cuộc thi, hội thi tìm hiểu pháp luật cho thanh, thiếu niên; cuộc thi về giải pháp tăng cường công tác PBGDPL cho thanh, thiếu niên bằng hình thức trực tuyến, sân khấu hóa hoặc hình thức thi khác phù hợp với đối tượng và địa bàn

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn tổ chức các cuộc thi, hội thi ở cấp tỉnh hoặc chỉ đạo, hướng dẫn cấp huyện tổ chức phù hợp với điều kiện thực tế.

- Cơ quan phối hợp: Các cơquan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Theo Kế hoạch hằng năm.

c) Nghiên cứu, xây dựng, vận hành thí điểm Tủ sách pháp luật điện tử cho thanh, thiếu niên trên Cổng/Trang tin điện tử của Sở Tư pháp, Tỉnh đoàn (nếu được Bộ Tư pháp chọn thí điểm)

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp,Tỉnh đoàn.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, tổ chức liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2019–2020.

d) Khuyến khích, huy động các tổ chức hành nghề về pháp luật, tổ chức xã hội nghề nghiệp về pháp luật, cơ sở đào tạo luật tham gia phổ biến, tư vấn, trợ giúp về pháp luật chothanh, thiếu niên (ưu tiên thanh, thiếu niên đặc thù) thông qua tổ chức các chương trình, hoạt động tình nguyện, miễn phí hướng về cơ sở.

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp; Tỉnh đoàn; Đoàn luật sư tỉnh; Hội luật gia tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

đ) Biên soạn, cung cấp các tài liệu về PBGDPL cho thanh, thiếu niên

- Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Hằng năm.

2.2. Thực hiện PBGDPL cho thanh niên là báo cáo viên pháp luật là cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, học sinh, sinh viên gắn với Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường”

a) Tổ chức thi tìm hiểu pháp luật cho thanh niên, học sinh, sinh viên

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và những năm tiếp theo.

b) Tổ chức các hoạt động PBGDPL cho thanh, thiếu niên theo Kế hoạch thực hiện Đề án “Nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường” (ban hành kèm theo Quyết định số 3957/QĐ-BGDĐT ngày 28/9/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo).

- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho thanh, thiếu niên gắn với triển khai Đề án nâng cao chất lượng công tác PBGDPL trong nhà trường.

- Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và những năm tiếp theo.

2.3. Thực hiện PBGDPL cho thanh, thiếu niên đặc thù theo quy định của Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật gắn với triển khai các chương trình, Đề án về PBGDPL

a) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh, Ban Dân tộc tỉnhUBND các huyện, thị xã, thành phố hằng năm chỉ đạo, hướng dẫn, thực hiện các nhiệm vụ PBGDPL cho thanh, thiếu niên đặc thù (khuyết tật, người lao động trong doanh nghiệp, nạn nhân mua bán người, nạn nhân bạo lực gia đình, người đang chấp hành hình phạt tù, người bị áp dụng các biện pháp tư pháp hoặc các biện pháp xử lý hành chính, người mới ra tù tái hòa nhập cộng đồng, vi phạm pháp luật, lang thang cơ nhỡ, người dân tộc thiểu số) gắn với triển khai các đề án phổ biến, giáo dục do các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnhchủ trì, hướng dẫn thực hiện theo Quyết định số 2535/QĐ-UBND ngày 22/8/2017 của UBND tỉnh ban hành Chương trình PBGDPL trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn 2017 - 2021.

b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 và những năm tiếp theo.

3. Tổ chức hội thảo, tọa đàm, diễn đàn, chương trình đối thoại trao đổi, góp ý dự thảo chính sách, pháp luật để huy động, phát huy trí tuệ của thanh, thiếu niên tham gia ngay từ khâu hoạch định chủ trương, chính sách, pháp luật có liên quan đến thanh, thiếu niên, đồng thời PBGDPL, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho thanh, thiếu niên

a) Cơ quan thực hiện: Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Tỉnh đoàn.

b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

c) Thời gian thực hiện: Hằng năm.

4. Nâng cao năng lực, kỹ năng PBGDPL, tiếp cận pháp luật cho báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; cán bộ quản lý, theo dõi công tác PBGDPL; cán bộ Đoàn, Hội, Đội; cán bộ quản lý nhà nước về thanh niên

4.1. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cập nhật kiến thức pháp luật mới và kỹ năng PBGDPL

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị liên quan.

c)Thời gian thực hiện: Hằng năm.

4.2. Biên soạn tài liệuPBGDPL và tài liệu hướng dẫn kỹ năng PBGDPL cho thanh, thiếu niên

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

b) Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Tỉnh đoàn và các cơ quan, đơn vị liên quan.

c) Thời gian thực hiện: Năm 2018 – 2019;

5. Rà soát, nhân rộng một số mô hình PBGDPL có hiệu quả cho thanh, thiếu niên

a) Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

b) Cơ quan phối hợp: Các cơ quan, đơn vị liên quan.

c) Thời gian thực hiện: Năm 2018.

 

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

a) Sở Tư pháp làm đầu mối tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành Kế hoạch và phối hợp với các Sở, Ban ngành, cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án giai đoạn 2018 – 2020.

b) Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật làm đầu mối tham mưu, giúp Ban Giám đốc Sở Tư pháp tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch.

2. Đề nghị Tỉnh đoàn cử cán bộ làm đầu mối theo dõi, phối hợp với Sở Tư pháp trong triển khai thực hiện Kế hoạch.

3. Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể tỉnh

a) Trên cơ sở nhiệm vụ thực hiện Đề án tại Kế hoạch này chỉ đạo, phân công đơn vị chức năng thuộc cơ quan, đơn vị làm đầu mối tham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo trách nhiệm và phạm vi quản lý. Trong từng năm, có thể lựa chọn chủ đề trọng tâm để thực hiện PBGDPL cho thanh, thiếu niên gắn với nhiệm vụ, chức năng của từng ngành như: “Thanh, thiếu niên tỉnh An Giang với chính sách, pháp luật về khởi nghiệp”; “Thanh, thiếu niên An Giang tuân thủ chính sách, pháp luật về an toàn giao thông”...

b) Sở Nội vụ, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hộicử cán bộ làm đầu mối theo dõi, phối hợp với Sở Tư pháp trong triển khai thực hiện Kế hoạch.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

Trên cơ sở nhiệm vụ thực hiện Đề án tại Kế hoạch này, UBND huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo, phân công các phòng, ban cấp huyệntham mưu, tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo trách nhiệm và phạm vi quản lý.

5. Kinh phí thực hiện

a) Kinh phí hằng năm để thực hiện Đề án tại Kế hoạch này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác (nếu có) theo Luật Ngân sách nhà nước, Quyết định số 50/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh An Giang về việc quy định mức chi và kinh phí thực hiện công tác PBGDPL và chuẩn tiếp cận pháp luật của người dân tại cơ sở trên địa bàn tỉnh An Giang và các văn bản pháp luật khác có liên quan.

b) Căn cứ các nhiệm vụ tại Kế hoạch, đơn vị được giao làm đầu mối tham mưu tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án xây dựng dự toán thực hiện và tổng hợp vào dự toán chi ngân sách nhà nước hằng năm gửi cơ quan tài chính tham mưu UBND cùng cấp phê duyệt.

6. Chế độ thông tin, báo cáo

Định kỳ hằng năm, cơ quan, đơn vị được giao làm đầu mối tham mưu tổ chức thực hiện các nhiệm vụ của Đề án tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Đề án về Sở Tư pháp (qua Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật) chậm nhất đến ngày 15/5 (tổng hợp trong báo cáo 06 tháng công tác PBGDPL) và ngày 15/11 (tổng hợp trongbáo cáo năm công tác PBGDPL) hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu củaỦy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về Sở Tư pháp (qua Phòng Phổ biến, giáo dục pháp luật, số điện thoại 0296.3.953.272) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Vụ PBGDPL (BTP);
- Cục Công tác phía Nam (BTP);
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh
;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành, Đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- L­ưu: VT, NC.

KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 151/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu151/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/03/2018
Ngày hiệu lực29/03/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiáo dục
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 151/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 151/KH-UBND 2018 tăng cường phổ biến nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên An Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 151/KH-UBND 2018 tăng cường phổ biến nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên An Giang
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu151/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh An Giang
                Người kýNguyễn Thanh Bình
                Ngày ban hành29/03/2018
                Ngày hiệu lực29/03/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiáo dục
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 151/KH-UBND 2018 tăng cường phổ biến nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên An Giang

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 151/KH-UBND 2018 tăng cường phổ biến nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên An Giang

                      • 29/03/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/03/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực