Văn bản khác 172/KH-UBND

Kế hoạch 172/KH-UBND triển khai rà soát và chuyển giao quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất công đô thị năm 2019 do tỉnh Lào Cai ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 172/KH-UBND 2019 triển khai chuyển giao khai thác sử dụng quỹ đất công đô thị Lào Cai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 172/KH-UBND

Lào Cai, ngày 26 tháng 4 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI RÀ SOÁT VÀ CHUYỂN GIAO QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT CÔNG ĐÔ THỊ NĂM 2019

Căn cứ Quyết định số 735/QĐ-UBND ngày 08/03/2017 của UBND tỉnh Lào Cai V/v ban hành quy chế phối hợp trong quản lý phối hợp sử dụng quỹ đất công đô thị trên địa bàn tỉnh Lào Cai;

Căn cứ Quyết định số 486/QĐ-UBND ngày 01/3/2019 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt chi tiết kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất năm 2019 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai rà soát và chuyn giao quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất công đô thị năm 2019 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

I. Mục đích, yêu cầu:

1. Mc đích:

- Quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất công đô thị trên địa bàn tỉnh; xây dựng kế hoạch, phương án đưa quỹ đất vào khai thác sử dụng có hiệu quả, từ đó xác định được nguồn lực tài chính hàng năm thu được từ việc đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất để phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc liên quan đến công tác thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trên địa bàn tỉnh.

- Hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất năm 2019 đã được UBND tỉnh đã phê duyệt tại Quyết định số 486/QĐ-UBND ngày 01/3/2019 của UBND tỉnh Lào Cai.

- Hoàn thiện, cập nhật bản đồ cơ sở dữ liệu đất đai quỹ đất công đô thị trên địa bàn tỉnh đy đủ theo quy định thuận lợi cho việc quản lý, tra cứu thông tin, hồ sơ về đất đai.

2. Yêu cầu:

- Rà soát toàn bộ quỹ đất công đô thị hình thành mới từ các dự án, khu đô thị trên địa bàn toàn tỉnh; tổng hợp số liệu bàn giao cho Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính quản lý và báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

- Rà soát toàn bộ các thửa đất sử dụng kém hiệu quả, không đưa đất vào sử dụng, sử dụng không đúng mục đích báo cáo UBND tỉnh thu hồi theo quy định của Luật Đất đai; các thửa đất đã có quyết định thu hồi của UBND tỉnh tổ chức bàn giao cho Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính quản lý để lập kế hoạch khai thác, đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định.

- Rà soát toàn bộ quỹ đất trống, quỹ đất xen kẹp trong khu dân cư, khu đô thị; các quỹ đất giáp ranh khu vực cửa khẩu, lối mở có giá trị cao báo cáo UBND tỉnh và bàn giao cho Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính quản lý để lập kế hoạch khai thác, đu giá.

- Rà soát nhu cầu quỹ đất tái định cư các dự án tạo quỹ đất công đô thị trên địa bàn các huyện, thành phố gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo làm căn cứ giao quỹ đất tái định cư cho các huyện, thành phố.

- Rà soát các dự án đã hết thời hạn chứng nhận đầu tư, các dự án UBND tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đầu tư báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo xem xét thu hồi đất theo quy định.

- Rà soát các dự án do các sở, ngành làm chủ đầu tư tạo ra quỹ đất công đô thị bàn giao cho Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính quản lý để đưa vào kế hoạch khai thác, đấu giá.

- Trích đo các thửa đất trong kế hoạch đấu giá làm căn cứ xác định giá đất và đưa đất vào khai thác theo đúng kế hoạch được duyệt.

- Cập nhật và chỉnh lý biến động các số liệu quỹ đất công đô thị trên địa bàn tỉnh và trên bản đồ hiện trạng số đảm bảo số liệu chính xác.

II. Ni dung và tiến đ thực hiện:

1. Lập kế hoạch khai thác thu tiền sử dụng đất trong năm 2019

Căn cứ Kế hoạch khai thác của UBND các huyện, thành phố đã phê duyệt. Sở Tài chính thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch khai thác thu tiền sử dụng đất của các huyện, thành phố, để chủ động tổng hợp, tham mưu báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

2. Đối với quỹ đất đã thực hiện rà soát năm 2018

a) Nội dung thực hiện:

Cập nhật và chỉnh lý biến động số liệu trên sổ theo dõi và trên bản đồ quỹ đất công đô thị năm 2018 và chuyển giao số liệu sang năm 2019.

b) Yêu cầu: Số liệu phải chính xác, bản đồ cơ sở dữ liệu quỹ đất công đô thị phải đảm bảo đầy đủ các thông tin, tra cứu nhanh, thuận tiện.

c) Thời gian thực hiện: Xong trong Quý II/2019

3. Nội dung rà soát các quỹ đất trong năm 2019

3.1. Rà soát quỹ đất hình thành mới được tạo của các dự án, công trình đã hoàn thành tại các huyện, thành phố.

a) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.

b) Ni dung thực hiện:

Tổ chuyên viên giúp việc Ban Chỉ đạo quỹ đất công đô thị tỉnh chủ trì phối hợp với UBND cấp huyện (thành phố), UBND cấp xã (phường) nơi có đất rà soát toàn bộ quỹ đất hình thành mới trong năm 2019 được tạo ra từ các dự án, công trình đã hoàn thành báo cáo Ban chỉ đạo và bàn giao cho Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính quản lý.

c) Thời gian thực hiện: Xong trong Quý II/2019.

3.2. Kiểm tra, rà soát các tha đất nằm trong kế hoạch đấu giá, thu tiền sử dụng đất năm 2019:

a) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố.

b) Nội dung thực hiện: Căn cứ Quyết định thu tiền sử dụng đất 486/QĐ- UBND ngày 01/3/2019 của UBND tỉnh Lào Cai. Sở Tài chính, UBND các huyện (thành phố) chủ trì phối hợp tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo, UBND cấp xã nơi có đất thực hiện kiểm tra, rà soát hiện trạng thửa đất nằm trong kế hoạch khai thác; đơn vị tư vấn tiến hành trích đo địa chính, xác định chính xác vị trí, ranh giới, diện tích từng thửa đất trước khi đưa vào đấu giá. Tổng hợp toàn bộ khó khăn, vướng mắc báo cáo Ban chỉ đạo để xem xét giải quyết đảm bảo tổ chức đấu giá, thu tiền sử dụng đất theo đúng quy định của Pháp luật (số liệu các thửa đất trong kế hoạch đấu giá thực hiện rà soát theo Quyết định thu tiền sử dụng đất 486/QĐ-UBND ngày 01/3/2019 của UBND tỉnh Lào Cai).

c) Thời gian thực hiện: Xong trong Quý II/2019

3.3. Rà soát quỹ đất trống, quỹ đất xen kẹp trong khu dân cư, khu đô thị; các quỹ đất giáp ranh cửa khẩu, lối mở có giá trị cao.

a) Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thành phố.

b) Nội dung thực hiện: UBND các huyện, thành phố rà soát quỹ đất quỹ đất trống, quỹ đất xen kẹp trong khu dân cư, khu đô thị; các quỹ đất giáp ranh cửa khẩu, lối mở có giá trị cao tổng hợp gửi tổ chuyên viên để báo cáo Ban chỉ đạo xem xét quyết định.

c) Thời gian thực hiện: Xong trong Quý II/2019.

3.4. Rà soát nhu cầu quỹ đất tái định cư trên địa bàn các huyện, thành phố

a) Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thành phố.

b) Nội dung thực hiện: UBND các huyện, thành phố rà soát nhu cầu tái định cư để di chuyển giải phóng mặt bằng cho các dự án trên địa bàn trong năm 2019 tổng hợp gửi tổ chuyên viên để báo cáo Ban chỉ đạo xem xét quyết định.

c) Thời gian thực hiện: Xong trong Quý II/2019.

(Chi tiết tại biểu số 01)

3.5. Rà soát các dự án đã hết thời hạn chứng nhận đầu tư, các dự án UBND tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đầu tư

a) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư.

b) Nội dung thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì rà soát toàn bộ các dự án đã hết thời hạn chứng nhận đầu tư, các dự án UBND tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đầu tư gửi tổ chuyên viên giúp việc tổng hợp Ban chỉ đạo xem xét quyết định.

c) Thời gian thực hiện: Xong trong Quý II/2019.

3.6. Rà soát các thửa đất không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả, sử dụng không đúng mục đích; các thửa đất đã có quyết định thu hồi của UBND tỉnh có khả năng khai thác.

a) Cơ quan chủ trì thực hiện: UBND các huyện, thành phố.

b) Nội dung thực hiện: UBND các huyện, thành phố rà soát và tổng hợp các thửa đất không sử dụng, sử dụng kém hiệu quả, không đúng mục đích gửi Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ban chỉ đạo để thực hiện thu hồi theo quy định Luật Đất đai; đối với các thửa đất đã có quyết định thu hồi của UBND tỉnh có khả năng khai thác đề nghị tổng hợp bàn giao cho Sở Tài chính để quản lý và đưa vào kế hoạch khai thác, đấu giá.

c) Thời gian thực hiện: Xong trong Quý III/2019.

3.7. Rà soát các dự án do các sở, ngành làm chủ đầu tư tạo ra quỹ đất công đô thị

a) Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Giao thông vận tải - Xây dựng.

b) Nội dung thực hiện: Chủ trì rà soát các dự án do các sở, ngành làm chủ đầu tư tạo ra quỹ đất công đô thị, theo dõi đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án bàn giao quỹ đất công đô thị cho Trung tâm Tư vấn và Dịch vụ tài chính quản lý và đưa vào kế hoạch khai thác.

c) Thời gian thực hiện: Xong trong Quý II/2019.

3.8. Trích đo các thửa đất nằm trong kế hoạch đấu giá năm 2019

a) Cơ quan chủ trì thực hiện: Văn phòng đăng ký đất đai.

b) Nội dung thực hiện: Căn cứ vào văn bản đề nghị trích đo địa chính các thửa đất nằm trong kế hoạch khai thác đấu giá của các huyện, thành phố. Văn phòng đăng ký đất đai phối hợp với các ngành có liên quan tiến hành kiểm tra hiện trạng ranh giới đất đai, trích đo địa chính các thửa đất thuộc quỹ đất công đô thị đưa vào khai thác theo đúng kế hoạch.

c) Thời gian thực hiện: Theo kế hoạch khai thác của các huyện, thành phố.

(Chi tiết tại biểu số 02)

4. Cập nhật cơ sở dữ liệu, số liệu quỹ đất công

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Thời gian thực hiện: Cập nhật và chỉnh lý biến động các số liệu quỹ đất công toàn tỉnh trên bản đồ hiện trạng số đảm bảo chính xác, các thửa đất có đầy đủ thông tin dễ tra cứu.

5. Lập kế hoạch thực hiện các năm tiếp theo

- Trên cơ sở nhiệm vụ thực hiện rà soát quỹ đất công đô thị năm 2019 và tổng hợp các nội dung báo cáo kế hoạch khai thác các quỹ đất tại các huyện, thành phố, tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi tiết thực hiện cho năm 2020 và các năm tiếp theo.

- Cơ quan chủ trì thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trưng.

- Thời gian thực hiện: Xong trong tháng 1/2020.

6. Về kinh phí thực hiện

- Sở Tài nguyên và Môi trường xây dựng dự toán kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo và Tổ giúp việc Ban chỉ đạo (Lập dự toán kinh phí mua sắm tài sản, kinh phí trích lục, trích đo địa chính, phô tô in ấn hồ sơ, tài liệu, công tác phí, làm thêm giờ cho Ban chỉ đạo, T chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo phục vụ cho công tác rà soát, chuyển giao quản lý và khai thác quỹ đất) gửi Sở Tài chính tổng hợp, thẩm định báo cáo UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

- Thời gian thực hiện: Xong trong tháng 5/2019.

III. Chế độ báo cáo và giải quyết các vướng mắc quỹ đất công đô thị

1. Chế đ báo cáo:

a) Đối với các huyện, thành phố: Yêu cầu các huyện, thành phố nghiêm túc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hàng vào ngày 25 hàng tháng (số liệu thu tiền sử dụng đất cht vào ngày 22 hàng tháng). Nội dung báo cáo theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường tại văn bản số 397/STNMT-VPĐK ngày 13/3/2019 V/v lập kế hoạch rà soát, chuyển giao quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất công đô thị và lập báo cáo quỹ đất công đô thị hàng tháng.

b) Đối với Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo: Tổng hợp báo cáo kết quả rà soát và chuyển giao quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất công đô thị của các sở, ngành; các huyện, thành phố. Xử lý các khó khăn vướng mắc, đề xuất, kiến nghị của các sở, ngành; UBND các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo xem xét giải quyết. Thời gian tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo vào ngày 30 hàng tháng.

2. Giải quyết khó khăn, vướng mắc:

Ban chỉ đạo quỹ đất công đô thị tổ chức cuộc họp định kỳ hàng tháng để nắm lại các công việc đã thực hiện và giải quyết các khó khăn vướng mắc trong việc thực hiện rà soát và chuyển giao quản lý, khai thác, sử dụng quỹ đất công đô và giao nhiệm vụ cho các Sở, ngành, UBND các huyện thành phố thực hiện (thời gian họp theo giấy mời của Ban chỉ đạo).

IV. Tổ chức thực hiện

1. Ban chỉ đạo

Trên cơ sở nhiệm vụ đã được phân công, các thành viên Ban chỉ đạo căn cứ chức năng nhiệm vụ, chỉ đạo triển khai công tác rà soát, chuyển giao quản lý và khai thác quỹ đất công đô thị đảm bảo hiệu quả, theo đúng tiến độ của Kế hoạch.

Ban chỉ đạo tổ chức họp để đánh giá kết quả thực hiện trong từng tháng và giải quyết các vướng mắc khó khăn. Đồng chí Trưởng ban chỉ đạo chủ trì cuộc họp, các thành viên Ban chỉ đạo là lãnh đạo các sở, lãnh đạo UBND các huyện, thành phố phải dự họp đầy đủ đúng thành phần (các trường hợp vắng mặt phải được sự đồng ý của Trưởng ban chỉ đạo).

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

Tổng hợp số liệu báo cáo quỹ đất công đô thị của các huyện, thành phố báo cáo UBND tỉnh vào ngày 30 hàng tháng, đề xuất giải quyết các vướng mắc khó khăn có liên quan đến quỹ đất công đô thị trên địa bàn tỉnh.

Tham mưu xác định giá đất; thu hồi đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho các tổ chức trúng đấu giá; chỉ đạo kiểm tra, trích đo các thửa đất nằm trong kế hoạch đấu giá.

3. Sở Tài Chính

Tổng hợp số liệu báo cáo UBND tỉnh kết quả thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các huyện, thành phố; đề xuất giải pháp thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất theo đúng kế hoạch được giao.

Chủ trì tiếp nhận quỹ đất công đô thị được bàn giao từ các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố. Tham mưu cho UBND tỉnh phương án khai thác đấu giá đấu giá thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo đúng kế hoạch.

4. Sở Giao Thông vận tải - Xây dựng

Tham mưu cho UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch các thửa đất nằm trong kế hoạch đấu giá; đôn đốc chủ đầu tư các dự án tạo ra quỹ đất công đô thị đy nhanh tiến độ thực hiện bàn giao cho Sở Tài chính theo kế hoạch.

Phối hợp với các cơ quan có liên quan căn cứ các quy định của pháp luật về xây dựng chủ động tham mưu cho UBND tỉnh quản lý chặt chẽ, có hiệu quả việc triển khai đầu tư, xây dựng đối với các thửa đất, dự án sau khi đấu giá quyền sử dụng đất, nhất là các thửa thương mại, dịch vụ; đồng thời phải xác định được mốc thời gian phải hoàn thành, thời điểm chậm xây dựng công trình, tiến độ thực hiện dự án ... làm căn cứ để xác định vi phạm pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai theo quy định.

5. Sở Kế hoạch đầu tư: Chủ trì rà soát toàn bộ các dự án đã hết thời hạn chứng nhận đầu tư, các dự án UBND tỉnh thu hồi giấy chứng nhận đầu tổng hợp báo UBND tỉnh xem xét quyết định.

6. Cục thuế: Hàng tháng báo cáo kết quả thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của các huyện, thành phố; đề xuất giải pháp thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu thu tiền sử dụng đất theo đúng kế hoạch được giao.

7. UBND các huyện, thành phố

Chỉ đạo Tổ giúp việc quỹ đất công cấp huyện có trách nhiệm rà soát toàn bộ quỹ đất công đô thị trên địa bàn các xã phường, thị trấn, các khu vực giáp cửa khẩu; lối mở có giá trị cao, rà soát tổng hợp nhu cầu tái định cư. Kiểm tra, rà soát, chi tiết từng thửa đất, lập sơ đồ hoặc trích lục bản đồ địa chính thửa đất, cung cấp các tài liệu pháp lý có liên quan đến thửa đất. Hàng tháng báo cáo kết quả rà soát quỹ đất công đô thị tỉnh, kết quả thu tiền sử dụng đất tính đến thời điểm báo cáo; kết quả đu giá và theo dõi cập nhật biến động quỹ đất công đô thị đến thời điểm hiện tại và kế hoạch thực hiện tháng tiếp theo gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường (cơ quan thường trực) để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban chỉ đạo.

Phối hợp với tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo quỹ đất công đô thị thực hiện việc kiểm tra, xác định ranh giới đối với các thửa đất nằm trong kế hoạch đấu giá và bàn giao kết quả trúng đấu giá cho người trúng đấu giá thành công.

Tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và đề xuất phương án giải quyết (bao gồm cả kinh phí đền bù giải phóng mặt bằng để tạo ra quỹ đất sạch để phục vụ bán đấu giá).

Hàng tháng tự tổ chức rà soát toàn bộ quỹ đất công đô thị trên địa bàn quản lý theo đúng kế hoạch chi tiết của huyện, thành phố lập; hàng tháng tổng hợp số liệu, tài liệu có liên quan đến quỹ đất đã rà soát lập danh sách và hồ sơ pháp lý, tổng hợp những khó khăn, vướng mắc, phối hợp với Tổ chuyên viên giúp việc ban chỉ đạo rà soát chi tiết báo cáo Ban chỉ đạo.

Chỉ đạo UBND cấp xã quản lý chặt chẽ các quỹ trên địa bàn, không để xâm lấn, xây dựng trái phép.

8. Tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo QĐC đô thị tỉnh

Tổ trưởng tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo có trách nhiệm phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên, đôn đốc các huyện, thành phố triển khai thực hiện, hàng tháng tổng hợp kết quả báo cáo Ban chỉ đạo.

Trên đây là Kế hoạch triển khai rà soát và chuyển giao quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất công đô thị năm 2019; yêu cầu các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành trực thuộc UBND tỉnh;
- Cục thuế tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP, PCVP3;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, TH1,2, QLĐT4, TNMT
1.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Lê Ngọc Hưng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 172/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu172/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/04/2019
Ngày hiệu lực26/04/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 172/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 172/KH-UBND 2019 triển khai chuyển giao khai thác sử dụng quỹ đất công đô thị Lào Cai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 172/KH-UBND 2019 triển khai chuyển giao khai thác sử dụng quỹ đất công đô thị Lào Cai
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu172/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Lào Cai
                Người kýLê Ngọc Hưng
                Ngày ban hành26/04/2019
                Ngày hiệu lực26/04/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 172/KH-UBND 2019 triển khai chuyển giao khai thác sử dụng quỹ đất công đô thị Lào Cai

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 172/KH-UBND 2019 triển khai chuyển giao khai thác sử dụng quỹ đất công đô thị Lào Cai

                      • 26/04/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/04/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực