Văn bản khác 1858/KH-UBND

Kế hoạch 1858/KH-UBND năm 2015 về Đề án tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1858/KH-UBND 2015 Đề án tái cơ cấu ngành công thương 2020 2030 Bến Tre


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1858/KH-UBND

Bến Tre, ngày 21 tháng 04 năm 2015

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TÁI CƠ CẤU NGÀNH CÔNG THƯƠNG PHỤC VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP HOÁ, HIỆN ĐẠI HOÁ VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Quyết định số 2146/QĐ-TTg ngày 01 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 11476/QĐ-BCT ngày 18 tháng 12 năm 2014 của Bộ Công Thương về việc ban hành Kế hoạch hành động của ngành công thương thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; đồng thời, căn cứ tình hình thực tiễn trên địa bàn, Uỷ ban nhân dân (UBND) tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh với nội dung cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của ngành công thương đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước;

- Phát triển công nghiệp với cơ cấu hợp lý trên cơ sở huy động có hiệu quả nhất mọi nguồn lực từ các thành phần kinh tế; chú trọng phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp ưu tiên làm nền tảng cho hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn; đẩy mạnh phát triển các ngành và sản phẩm công nghiệp có giá trị gia tăng cao, giá trị xuất khẩu lớn gắn kết với phát triển dịch vụ công nghiệp; khai thác triệt để các lợi thế có sẵn và chủ động tạo ra lợi thế của địa phương và các cơ hội ở khu vực; tham gia sâu vào mạng lưới sản xuất công nghiệp khu vực;

- Tạo sự chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của các thành phần kinh tế; tập trung huy động, thu hút nguồn lực, đẩy mạnh phát triển công nghiệp để công nghiệp tiếp tục là khâu đột phá để thúc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần đưa nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, theo kịp khu vực và cả nước;

- Chú trọng và phát triển mạnh thị trường trong nước; xây dựng nền thương mại trong tỉnh phát triển bền vững, văn minh, hiện đại với sự tham gia đa dạng của các loại hình tổ chức và các thành phần kinh tế; khuyến khích và thúc đẩy quá trình hình thành các doanh nghiệp lớn thông qua quá trình tích tụ và tập trung; phát huy vai trò và vị trí của thương mại trong tỉnh trong việc định hướng và thúc đẩy sản xuất phát triển; định hướng và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng phong phú, đa dạng của nhân dân;

- Tiếp tục phát triển thị trường ngoài nước để tăng nhanh xuất khẩu; xây dựng và cng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền vững; đa dạng hoá thị trường xuất nhập khẩu, tránh lệ thuộc vào một thị trường; chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, xây dựng các quan hệ đối tác mới thực sự mang lại lợi ích cho địa phương; thúc đẩy và tăng cường hiệu quả hội nhập quốc tế gắn kết chặt chẽ với phát triển bền vững;

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp bình quân giai đoạn 2016-2020 khoảng 13,9%/năm; tỷ trọng giá trị công nghiệp tăng thêm trong cơ cấu kinh tế đến năm 2020 chiếm 18,05%; tốc độ tăng trưởng bình quân tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ giai đoạn 2016-2020 đạt 20%; tỷ trọng khu vực III trong cơ cấu kinh tế đến năm 2020 chiếm 41,7%; tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hàng hoá giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 15%/năm, đến năm 2020 đạt kim ngạch xuất khẩu 1,5 tỷ USD.

II. ĐỊNH HƯỚNG

1. Phát triển các ngành công nghiệp thế mạnh của tỉnh:

a) Ngành công nghiệp chế biến dừa: Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp chế biến dừa đi vào chiều sâu, sử dụng công nghệ tiên tiến; đa dạng hoá sản phẩm, chú trọng tăng nhanh tỷ trọng những sản phẩm giá trị gia tăng cao và sản phẩm mới.

b) Công nghiệp chế biến thuỷ sản: Tập trung ưu tiên kêu gọi các thành phần kinh tế trong và ngoài nước đầu tư phát triển các nhà máy chế biến thuỷ sản xuất khẩu, trong đó đặc biệt ưu tiên chế biến tôm, cá tra, nghêu có quy mô trên 10.000 tấn/nhà máy với công nghệ tiên tiến, hiện đại tại các vùng thuận lợi về nguyên liệu để đủ điều kiện xuất khẩu vào thị trường Nhật, Mỹ, EU... Đồng thời, tiếp tục mở rộng nâng công suất các nhà máy chế biến thuỷ hải sản đã được đầu tư có hiệu quả ở giai đoạn trước và phù hợp khả năng cung cấp nguồn nguyên liệu đánh bắt và nuôi trồng.

2. Phát triển các nhóm ngành lựa chọn ưu tiên để phát triển đến năm 2020

a) Công nghiệp cơ khí: Ưu tiên đầu tư cho nghiên cứu, thiết kế chế tạo sản phẩm mới và chuyển giao công nghệ để phát triển ngành công nghiệp cơ khí tập trung vào các lĩnh vực: Chế tạo các thiết bị phục vụ cho công nghiệp chế biến nhất là chế biến dừa, chế tạo các thiết bị phục vụ cho nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản; ưu tiên kêu gọi đầu tư phục vụ đóng, sửa chữa tàu thuyền, nhất là tàu sắt phục vụ cho Chương trình đánh bắt xa bờ tại 3 huyện Bình Đại, Ba Tri, Thạnh Phú; khuyến khích phát triển đa dạng hoá sản phẩm cơ khí phục vụ cho tiêu dùng và đời sống nhân dân; kêu gọi, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mới hoặc đầu tư có chiều sâu tại các cơ sở cơ khí chế tạo hiện có.

Lựa chọn và tập trung đầu tư có trọng điểm cho các dự án sử dụng công nghệ hiện đại; sản xuất các sản phẩm có độ chính xác cao, có sản lượng lớn,… nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu, tăng giá trị tăng thêm của ngành.

- Công nghiệp hoá chất (phân bón sạch, hoá dược): Đẩy mạnh sản xuất và xuất khẩu đối với các sản phẩm như phân bón, hoá dược. Thu hút và phát triển các dự án sản xuất thuốc đạt tiêu chuẩn GMP, sản xuất có nguồn gốc từ dược liệu; sản xuất phân bón sạch. Định hướng thu hút các dự án đầu tư từ các tập đoàn dược phẩm nổi tiếng vào các khu công nghiệp đã quy hoạch. Đồng thời, căn cứ vào nhu cầu thị trường và khả năng đầu tư, có thể xem xét mở rộng một số dự án trên cơ sở áp dụng công nghệ mới, đảm bảo yêu cầu cao hơn về hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường.

- Công nghiệp điện tử-tin học: Tập trung thu hút các dự án đầu tư sản xuất, lắp ráp chi tiết, linh kiện điện tử chuyên dụng, công nghiệp phần mềm theo hướng xuất khẩu, sản xuất linh kiện, phụ tùng và sản phẩm phụ trợ cho các lĩnh vực tin học, viễn thông, điện tử công nghiệp, cơ điện tử.

- Công nghiệp dệt may-da giày: Hình thành các cụm dệt may-da giày; khuyến khích  đầu tư xây dựng các khu, cụm công nghiệp dệt nhuộm tập trung; phát triển sản xuất nguyên liệu và công nghiệp hỗ trợ ngành da; nâng cao năng lực tự thiết kế mẫu mã và phát triển sản phẩm mới; tạo mạng liên kết sản xuất giữa các doanh nghiệp trong ngành.

- Công nghiệp bao bì: Tập trung phát triển đa dạng mẫu mã các sản phẩm bao bì, nâng cấp, mở rộng các cơ sở sản xuất hiện có bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm, môi trường, phù hợp các tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế. Đồng thời, kêu gọi đầu tư các dự án sản xuất bao bì phục vụ cho toàn bộ nhu cầu bao bì cho ngành công nghiệp chế biến nông sản, thuỷ sản, thực phẩm của tỉnh và các tỉnh lân cận.

- Công nghiệp sản xuất các sản phẩm mới (năng lượng gió, năng lượng mặt trời...): Khuyến khích đầu tư phát triển các dự án công nghiệp năng lượng gió tại các huyện Ba Tri, Bình Đại, Thạnh Phú, phát triển các dự án đầu tư năng lượng mặt trời, năng lượng tái tạo phù hợp với thực tế của địa phương. Đồng thời, ưu tiên thu hút đầu tư những ngành, sản phẩm mới có hàm lượng khoa học công nghệ cao, giá trị gia tăng cao, có điều kiện phát triển và thị trường tiêu thụ.

3. Phát triển thị trường trong nước

- Đảm bảo hàng hoá lưu thông thông suốt, củng cố và phát triển mạng lưới bán buôn, bán lẻ để cung ứng đầy đủ, kịp thời các sản phẩm thiết yếu cho nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân trong tỉnh, nhất là chú ý đến mạng lưới phân phối hàng hoá đến vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa và khu công nghiệp trong tỉnh.

- Tạo điều kiện để xây dựng mối liên kết giữa doanh nghiệp sản xuất, người nông dân và doanh nghiệp phân phối trong tiêu thụ sản phẩm một cách bền vững nhằm ổn định đầu ra cho người nông dân.

- Thực hiện có hiệu quả phát triển thị trường gắn với cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.

- Nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, nhất là các hành vi đầu cơ găm hàng, tăng giá bất hợp lý.

4. Phát triển xuất khẩu

- Phát triển xuất khẩu với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, tập trung xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế cạnh tranh, chuyển dịch cơ cấu hàng xuất khẩu theo hướng đầu tư chế biến các mặt hàng có giá trị gia tăng cao, sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao.

- Phát huy thế mạnh các sản phẩm nông nghiệp như: Dừa, thuỷ hải sản, trái cây… là những mặt hàng chủ lực Bến Tre có thế mạnh về nguồn nguyên liệu, có thị trường tiêu thụ; đa dng hoá sản phẩm dừa: Phát triển mạnh mặt hàng mới là kem sữa dừa, sữa dừa, nước cốt dừa, nệm xơ dừa, than hoạt tính, nước dừa đóng lon, dầu dừa tinh khiết…; đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng thuỷ hải sản đang có thị trường tiêu thụ như: Cá fillet, nghêu đông; khôi phục lại mặt hàng tôm đông; phát triển xuất khẩu sản phẩm mới: Mực đông, thuỷ sản khô; nhóm hàng nông sản: Chuyển dần xuất khẩu trái cây sang Trung Quốc từ tiểu ngạch sang xuất khẩu chính ngạch;

- Rà soát các mặt hàng mới có kim ngạch hiện nay còn thấp nhưng có tiềm năng tăng trưởng cao trong thời gian tới để có các chính sách khuyến khích phát triển, tạo sự đột phá trong xuất khẩu; giảm dần tỷ trọng xuất khẩu hàng thô, sản xuất phải đáp ứng yêu cầu của thị trường;

- Củng cố thị trường truyền thống, tập trung xuất khẩu vào thị trường mục tiêu, mở rộng thị trường tiềm năng, thâm nhập thị trường mới. Đa dạng hoá thị trường xuất khẩu để giảm rủi ro khi thị trường thế giới biến động, gắn thị trường trong nước với thị trường xuất khẩu theo hướng phát triển thị trường trong nước để tạo nguồn hàng cung ứng cho xuất khẩu, đồng thời mở rộng thị trường xuất khẩu để kích thích phát triển sản xuất trong tỉnh ngày càng tốt hơn;

- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của các nhà sản xuất, xuất khẩu về các loại rào cản của các nước nhập khẩu nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, cải thiện chất lượng hàng hoá tránh rủi ro cho doanh nghiệp khi thực hiện các hợp đồng xuất khẩu.

III. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Đổi mới cơ chế chính sách, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu phát triển

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống cơ chế chính sách hỗ trợ nhằm tạo động lực cho phát triển sản xuất công nghiệp và thương mại phù hợp với cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và định hướng kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa.

- Triển khai thực hiện tốt chính sách ưu đãi đầu tư trên địa bàn tỉnh; tiếp cận và hỗ trợ doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh tháo gỡ khó khăn trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở thực hiện các quy định của pháp luật.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, đặc biệt là thủ tục hành chính, đơn giản hoá quy trình và thủ tục, giảm mạnh thời gian và chi phí trong thực hiện thủ tục hành chính; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.

2. Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch, gắn chiến lược với xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch

- Rà soát, hệ thống hoá các chiến lược, quy hoạch, đề án phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu có liên quan đến ngành công thương đã được lập và được cấp có thẩm quyền phê duyệt để có những sửa đổi, bổ sung và lập mới;

- Đánh giá tình hình thực hiện các dự án đầu tư theo quy hoạch để đưa ra định hướng thu hút đầu tư phù hợp với định hướng phát triển ngành và địa phương;

- Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch, nhất là kết hợp giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội.

3. Phát triển và hoàn thiện kết cấu hạ tầng

- Huy động các nguồn vốn để đầu tư kết cấu hạ tầng, coi đó là khâu đột phá để phát triển công nghiệp; trong đó, ưu tiên đầu tư xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Phú Thuận và 04 cụm công nghiệp đã thành lập (Phong Nẫm, Phú Hưng, Thị trấn-An Đức và Bình Thới), coi đây là giải pháp quan trọng nhất trong việc huy động vốn và tạo đà cho các dự án thứ cấp đầu tư vào tỉnh. Nghiên cứu xây dựng, điều chỉnh chính sách ưu đãi đầu tư, nhất là chính sách đầu tư kinh doanh hạ tầng khu, cụm công nghiệp một cách tốt nhất, phù hợp với pháp luật và khả năng của địa phương để có thể huy động được các nguồn vốn vào phát triển công nghiệp tỉnh nhà. Mặt khác, đẩy nhanh việc xây dựng, hoàn chỉnh hệ thống giao thông đường tỉnh, nâng cấp mở rộng và xây dựng các cầu trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ... đảm bảo phục vụ yêu cầu phát triển công nghiệp; có giải pháp nâng chất lượng mạng lưới truyền tải điện và lưới phân phối nhằm giảm tổn thất điện năng, đảm bảo độ tin cậy cung cấp điện, quan tâm đầu tư hệ thống điện, nước, viễn thông phục vụ cho sản xuất, đặc biệt đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp quan trọng, các khu, cụm công nghiệp;

- Tăng cường huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thương mại như: Chợ, siêu thị, trung tâm thương mại,… nhất là hệ thống chợ nông thôn, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Trong đó, xây dựng, nâng cấp, cải tạo các chợ đạt tiêu chí nông thôn mới, phát triển tiếp mô hình chợ bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng công tác kêu gọi đầu tư xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng thương mại hiện đại, phát triển các công trình thương mại kinh doanh hàng hoá phong phú, đa dạng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng các tiêu chuẩn về trang bị kỹ thuật, trình độ quản lý, với phương thức phục vụ văn minh, thuận tiện nhằm thoả mãn nhu cầu mua sắm hàng hoá của khách hàng, trong đó hướng đến các thị trấn trung tâm, khu đô thị mới tại các huyện trong tỉnh.

4. Phát triển nguồn nguyên liệu phục vụ sản xuất công nghiệp

Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, trong đó ổn định và phát triển một số cây trồng vật nuôi là nguồn nguyên liệu phục vụ cho công nghiệp chế biến:

- Tiếp tục rà soát, điều chỉnh, bổ sung và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành nông nghiệp, trong đó chú ý các đối tượng chủ lực phục vụ chế biến như: Phát triển hợp lý vùng trồng dừa, cây ăn trái, nuôi thuỷ sản, nuôi bò, nuôi heo; ổn định vùng sản xuất mía tập trung;

- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ và phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật trong việc nghiên cứu chuyển giao khoa học kỹ thuật, tạo ra các giống cây trồng, vật nuôi, thuỷ sản có năng suất, chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường;

- Tiếp tục triển khai nhân rộng các mô hình sản xuất tập trung như trang trại, gia trại, hợp tác xã, tổ hợp tác, gắn với việc thực hiện liên kết 4 nhà nhằm tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, sản phẩm an toàn, có sức cạnh tranh cao đáp ứng nhu cầu thị trường;

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư trong phát triển nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh nhằm tạo điều kiện thuận lợi để khuyến khích đầu tư vào nông nghiệp nông thôn.

5. Phát triển khoa học công nghệ

- Đẩy mạnh thực hiện “Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ ngành công thương giai đoạn 2011-2020”;

- Đẩy mạnh hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ; triển khai các chương trình, đề tài, dự án phục vụ sản xuất sạch hơn và tiết kiệm năng lượng trong hoạt động sản xuất, ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch, sơ chế các sản phẩm trái cây nhằm điều tiết thị trường tươi và phục vụ công nghiệp chế biến có chất lượng cao, trang bị thiết bị, máy móc hiện đại, ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học vào các khâu sản xuất, chế biến;

- Đối với các dự án đầu tư mới (kể cả đầu tư nước ngoài) cần cân nhắc, lựa chọn áp dụng công nghệ phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Kiên quyết không nhập khẩu công nghệ và thiết bị lạc hậu, đã qua sử dụng. Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến, công nghệ mới để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.

6. Phát triển nguồn nhân lực

- Tập trung thực hiện tốt kế hoạch phát triển dạy nghề tỉnh Bến Tre giai đoạn 2013-2015 và định hướng đến năm 2020, trong đó có Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ;

- Đổi mới chương trình đào tạo, xây dựng chương trình đào tạo chất lượng cao; tăng cường công tác kiểm định chất lượng đào tạo để nâng cao chất lượng đào tạo. Khuyến khích tạo điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào tạo hợp tác, liên kết và hỗ trợ nhau trong đào tạo, nâng cao trình độ nguồn nhân lực để tạo ra nguồn nhân lực có tay nghề cao nhằm hỗ trợ cho các doanh nghiệp, góp phần thu hút đầu tư;

- Chú trọng công tác đào tạo nghề, truyền nghề gắn kết giữa các cơ sở dạy nghề với các doanh nghiệp sử dụng lao động, đặc biệt là các doanh nghiệp trong các khu, cụm công nghiệp để cung ứng lực lượng lao động qua đào tạo; hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản trị, điều hành doanh nghiệp, cơ hội kinh doanh, tiếp cận thị trường nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp; xác định nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp làm căn cứ để các cơ sở đào tạo chủ động lập kế hoạch đào tạo mới, đào tạo lại, đào tạo chuyên sâu; doanh nghiệp tạo điều kiện, chủ động liên kết với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong việc biên soạn chương trình, giáo trình đào tạo phù hợp với lĩnh vực hoạt động;

- Ưu tiên đào tạo nghề cho lao động ở các khu vực có đất bị thu hồi chuyển thành các khu, cụm công nghiệp; đồng thời, có cơ chế phù hợp để thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao về công tác tại tỉnh.

7. Tăng cường các biện pháp bảo vệ môi trường

- Các dự án đầu tư cần lập các báo cáo đánh giá tác động môi trường, đưa ra các phương pháp khống chế ô nhiễm môi trường và phải được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Không đưa vào khai thác, vận hành các dự án đầu tư khi chưa đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường;

- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra các nguồn gây ô nhiễm chính trong công nghiệp, định kỳ quan trắc, phân tích thành phần các chất độc hại; hàng năm cần có đánh giá tác động môi trường tích luỹ nhằm phòng ngừa những ô nhiễm tích tụ phát sinh.

8. Đẩy mạnh công tác hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao hiệu quả đầu tư và sản xuất kinh doanh

- Nâng tầm trong công tác tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp như xây dựng và phát triển mạng thông tin công cộng nhằm cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong tỉnh như thông tin chính sách, công nghệ, thị trường, hàng hoá, giá cả, nguồn nhân lực,…;

- Tăng cường tư vấn và hỗ trợ các đơn vị sản xuất trong việc ứng dụng tiến bộ kỹ thuật và đổi mới công nghệ nhằm nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn quốc tế, hạ giá thành, cải tiến mẫu mã, sản xuất sản phẩm mới, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường;

- Khuyến kích doanh nghiệp đổi mới quy trình sản xuất, công nghệ, thiết bị sản xuất, mô hình quản lý sản xuất tiên tiến; đa dạng hoá sản phẩm, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm; nâng cao hiệu quả sdụng tài nguyên đầu vào, nâng cao năng suất, chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm;

- Khuyến khích các doanh nghiệp tổ chức lại bộ máy quản lý điều hành sản xuất cho phù hợp với cơ chế thị trường, có biện pháp phù hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sau khi sắp xếp, đẩy nhanh tiến độ đầu tư thiết bị, công nghệ mới, nâng cao năng lực sản xuất, năng lực công nghệ, thực sự là vai trò dẫn đầu của các phân ngành sản xuất công nghiệp. Nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm, xây dựng mô hình doanh nghiệp tập đoàn kinh tế mạnh theo các tiêu chí: Quy mô vốn, năng lực sản xuất, năng lực công nghệ, trình độ nhân lực, vai trò đầu tàu lan toả, hiệu quả sản xuất… để từng bước đưa các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, có tính chất ngành nghề và sản xuất sản phẩm cùng loại liên kết với nhau, hình thành tập đoàn kinh tế.

9. Đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại

- Thực hiện có hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, trong đó chú trọng việc khai thác thị trường trong nước như tổ chức kết nối với các nhà phân phối bán buôn, bán lẻ, hệ thống siêu thị, cửa hàng tiện ích, các chợ,… trên địa bàn một số tỉnh, thành phố lớn để hỗ trợ các doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm nhằm góp phần giảm thiểu chênh lệch giữa giá thu mua tại nơi sản xuất và giá bán cho người tiêu dùng; tổ chức kết nối giữa doanh nghiệp sản xuất, chế biến với đại diện của người nông dân nhằm hợp đồng tiêu thụ hàng hoá ổn định, lâu dài;

- Thực hiện có hiệu quả chương trình hợp tác thương mại giữa Bến Tre với các tỉnh, thành khác để tổ chức nghiên cứu thị trường và hoạt động xúc tiến thương mại để xác định lợi thế so sánh và khả năng trao đổi hàng hoá. Trước hết là hướng vào việc cung ứng và tiêu thụ hàng hoá là những sản phẩm đặc sản và có lợi thế phát triển của mỗi tỉnh, xây dựng quan hệ cung ứng hàng hoá một cách ổn định, lâu dài;

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh tổ chức thực hiện các chương trình khuyến mại, tổ chức hội chợ triển lãm trên địa bàn tỉnh đúng quy định; tổ chức và hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn, tổ chức bán hàng lưu động nhằm kích thích tiêu dùng, đẩy mạnh việc tiêu thụ hàng hoá sản xuất trong nước.

10. Tăng cường công tác quản lý thị trường

- Theo dõi sát diễn biến cung cầu, giá cả thị trường các mặt hàng thiết yếu để có biện pháp điều tiết kịp thời, không để xảy ra thiếu hàng, sốt giá; phối hợp với các cơ quan có liên quan đẩy mạnh triển khai các giải pháp nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, lưu thông, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hoá trên địa bàn tỉnh;

- Thường xuyên có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát giá cả các mặt hàng thiết yếu, không để xảy ra hiện tượng thiếu hàng, sốt giá, ngăn chặn kịp thời các hành vi buôn lậu, sản xuất và kinh doanh hàng giả, gian lận thương mại khác, đầu cơ, tăng giá, trục lợi bất chính, gây mất ổn định thị trường. Đồng thời, kiểm tra công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo quyền lợi người tiêu dùng trong tỉnh.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Công Thương: Là đầu mối quản lý Nhà nước về lĩnh vực công thương nghiệp trên địa bàn tỉnh, có nhiệm vụ trực tiếp triển khai, kiểm tra thực hiện nội dung của Kế hoạch; tham mưu UBND tỉnh tổ chức rà soát, xây dựng chiến lược, quy hoạch phát triển công nghiệp và thương mại trên địa bàn tỉnh và tổ chức thực hiện; nghiên cứu, xây dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành các cơ chế chính sách cụ thể khuyến khích đầu tư phát triển sản xuất, đầu tư hạ tầng công nghiệp, đầu tư phát triển hạ tầng thương mại trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh tổ chức sơ, tổng kết thực hiện Kế hoạch.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Triển khai quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch các vùng nguyên liệu phục vụ cho phát triển sản xuất công nghiệp chế biến phù hợp với nhu cầu phát triển.

3. Sở Khoa học và Công nghệ: Chủ trì thực hiện các Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành; tham mưu UBND tỉnh xét duyệt, hỗ trợ các dự án chuyển giao công nghệ, sản xuất thử nghiệm nhằm hoàn thiện công nghệ, thiết bị mới tiên tiến trước khi ứng dụng vào sản xuất theo quy mô công nghiệp.

4. Sở Tài nguyên và môi trường: Chủ trì thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường thuộc chức năng, nhiệm vụ của ngành; tham mưu UBND tỉnh bố trí quỹ đất cho các khu công nghiệp, cụm công nghiệp để bố trí các nhà đầu tư xây dựng các nhà máy thuộc lĩnh vực: Hoá chất, dệt, nhuộm, thuộc da,… ưu tiên bố trí quỹ đất để xây dựng kết cấu hạ tầng phát triển thương mại trên địa bàn.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với các sở, ngành, huyện, thành phố có kế hoạch đào tạo nghề, đặc biệt cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956 của Thủ tướng Chính phủ phục vụ nhu cầu phát triển công nghiệp của tỉnh.

6. Ban Quản lý các khu công nghiệp: Đẩy nhanh tiến độ đầu tư phát triển các khu công nghiệp đã được quy hoạch; kêu gọi đầu tư hạ tầng kỹ thuật; kêu gọi đầu tư các dự án sản xuất vào các khu công nghiệp.

7. Trung tâm Xúc tiến đầu tư: Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài tỉnh đầu tư phát triển hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, các công trình thương mại hiện đại như trung tâm thương mại, siêu thị.

8. UBND các huyện, thành phố: Phối hợp với các sở, ngành tỉnh có liên quan tích cực tham gia thực hiện tốt các nội dung của Kế hoạch này; tập trung hình thành và phát triển cụm công nghiệp, chợ, trung tâm thương mại theo quy hoạch đã được duyệt, tạo mặt bằng để phát triển sản xuất kinh doanh.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án Tái cơ cấu ngành công thương phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển bền vững giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu các đơn vị triển khai thực hiện tốt trách nhiệm được phân công; tổ chức thực hiện, phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị có liên quan để đảm bảo Kế hoạch được thực hiện đạt hiệu quả cao; định kỳ hàng năm báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện Kế hoạch về Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Công Thương.

Trong quá trình triển khai thực hiện có khó khăn vướng mắc, đề nghị các đơn vị báo cáo kịp thời về UBND tỉnh để theo dõi, chỉ đạo./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Hữu Lập

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1858/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1858/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành21/04/2015
Ngày hiệu lực21/04/2015
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1858/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1858/KH-UBND 2015 Đề án tái cơ cấu ngành công thương 2020 2030 Bến Tre


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1858/KH-UBND 2015 Đề án tái cơ cấu ngành công thương 2020 2030 Bến Tre
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1858/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýNguyễn Hữu Lập
                Ngày ban hành21/04/2015
                Ngày hiệu lực21/04/2015
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 1858/KH-UBND 2015 Đề án tái cơ cấu ngành công thương 2020 2030 Bến Tre

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1858/KH-UBND 2015 Đề án tái cơ cấu ngành công thương 2020 2030 Bến Tre

                      • 21/04/2015

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 21/04/2015

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực