Văn bản khác 1904/KH-UBND

Kế hoạch 1904/KH-UBND năm 2016 thực hiện phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016-2020

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1904/KH-UBND thực hiện phòng chống tai nạn thương tích trẻ em Cao Bằng 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
CAO BẰNG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1904/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 15 tháng 07 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN PHÒNG, CHỐNG TAI NẠN, THƯƠNG TÍCH TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG GIAI ĐOẠN 2016-2020

Thực hiện Quyết định số 234/QĐ-TTg ngày 05/02/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2016 - 2020, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Kiểm soát và ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng trẻ em bị mắc và tử vong do tai nạn, thương tích gây ra, đặc biệt là tình trạng trẻ em bị đuối nước và tai nạn giao thông. Tập trung vào những nơi thường xảy ra tai nạn, thương tích đối với trẻ em như ở gia đình, nơi công cộng nhằm đảm bảo an toàn cho trẻ em, hạnh phúc của gia đình và xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giảm tỷ suất trẻ em bị tai nạn, thương tích xuống còn 900/100.000 trẻ em.

b) Giảm tỷ suất trẻ em bị tử vong do tai nạn, thương tích xuống còn 20/100.000 trẻ em.

c) 60.000 ngôi nhà thuộc các hộ gia đình có trẻ em đạt tiêu chí Ngôi nhà an toàn; 95% trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn; 02 xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn.

d) Giảm 25% số trẻ em tử vong do tai nạn giao thông đường bộ so với năm 2015.

đ) Giảm 6% số trẻ em bị tử vong do đuối nước so với năm 2015.

e) 90% trẻ em trong độ tuổi tiểu học, trung học cơ sở biết các quy định về an toàn giao thông.

g) 40% trẻ em trong độ tuổi tiểu học và trung học cơ sở biết kỹ năng an toàn trong môi trường nước.

h) 100% cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến các huyện, thành phố và xã, phường, thị trấn được tập huấn kiến thức về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; 100% nhân viên y tế thôn, bản, nhân viên y tế trường học biết các kỹ thuật sơ cứu, cấp cứu ban đầu cho trẻ em bị tai nạn, thương tích.

i) 100% các huyện, thành phố quản lý, theo dõi và báo cáo đầy đủ, kịp thời và đúng thời hạn số liệu mắc, tử vong do tai nạn, thương tích.

k) 100% các huyện, thành phố triển khai thí điểm chương trình bơi an toàn cho trẻ em.

l) Duy trì và nhân rộng mô hình các lớp bơi lội miễn phí ở 13/13 huyện, thành phố nhân dịp hè và Tháng hành động vì trẻ em.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI THC HIỆN

1. Đối tượng: Trẻ em dưới 16 tuổi; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thực hiện việc phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

2. Phạm vi: Thực hiện trên toàn tỉnh.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội

- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, knăng về phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em, gia đình, trường học, cộng đồng và xã hội.

- Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về phòng, chng tai nạn, thương tích cho trẻ em, đặc biệt là việc phòng, chống đuối nước, tai nạn giao thông, bỏng,...

- Tổ chức các hoạt động truyền thông trực tiếp về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em với các hình thức đa dạng, phong phú và phù hợp tại gia đình, trường học và cộng đồng như: tổ chức Hội thi, Diễn đàn về phòng, chống tai nạn, thương tích; nhân bản, in ấn tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

2. Công tác nâng cao năng lực

- Tổ chức tập huấn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp và các ngành, đoàn thể liên quan.

- Tập huấn cho đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên, nhân viên y tế cơ sở, nhân viên y tế trường học về các kiến thức phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em và sơ cứu, cấp cứu ban đầu.

3. Xây dựng Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

- Nhân rộng mô hình điểm Ngôi nhà an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em; kiểm tra, đánh giá công nhận các Ngôi nhà an toàn.

- Thực hiện các hoạt động can thiệp, tư vấn trực tiếp tại gia đình, loại bỏ các nguy cơ để phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em.

4. Xây dựng Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

- Tiếp tục xây dựng, đánh giá, nhân rộng mô hình Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại các trường mầm non, trường tiểu học, và trung học cơ sở.

- Tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho học sinh về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống tai nạn giao thông và tai nạn đuối nước.

- Triển khai các hoạt động can thiệp, cải tạo môi trường học tập, vui chơi nhằm giảm thiu nguy cơ gây tai nạn, thương tích trong trường học.

- Tchức kim tra, giám sát, đánh giá, công nhận các trường học đạt tiêu chuẩn Trường học an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Xây dựng Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em

- Đánh giá và nhân rộng mô hình Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Làm tốt sơ cứu, cấp cu, vận chuyển cấp cứu, điều trị cho trẻ em bị tai nạn, thương tích tại cộng đồng và tại các cơ sở y tế.

- Theo dõi, giám sát về tình hình tai nạn, thương tích trẻ em và công nhận cộng đồng đạt tiêu chuẩn Cộng đồng an toàn phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

6. Phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em

- Tổ chức tuyên truyền và giáo dục cho trẻ em kiến thức, kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

- Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình An toàn giao thông đường bộ cho trẻ em tại các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở. Tổ chức hoạt động ngoại khóa nhằm nâng cao kiến thức, kỹ năng an toàn khi tham gia giao thông đường bộ, sơ cứu, cấp cứu tai nạn giao thông cho học sinh. Tổ chức thực hiện các hoạt động can thiệp nhằm giảm thiểu nguy cơ gây tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các trang thiết bị an toàn khi tham gia giao thông đường bộ cho trẻ em.

7. Phòng, chống đuối nước trẻ em

- Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng mô hình phòng, chống đuối nước trẻ em. Triển khai, nghiên cứu về vấn đề đuối nước trẻ em như các nguyên nhân, hoàn cảnh xảy ra đuối nước ở các địa phương; kiến thức, thái độ và hành vi của người dân về vấn đề đuối nước trẻ em làm cơ sở cho việc thực hiện các giải pháp phòng chống đuối nước.

- Rà soát, bổ sung các biển cấm, biển báo, biển chỉ dẫn,... tại các khu vực có nguy cơ đuối nước cho trẻ em.

- Nghiên cứu, hướng dẫn sử dụng các thiết bị an toàn trong môi trường nước cho trẻ em.

- Tổ chức tập huấn cho giáo viên dạy bơi và trẻ em các kiến thức, kỹ năng an toàn trong môi trường nước.

- Tổ chức tập huấn về sơ cấp cứu, kỹ thuật cứu đuối cho cộng tác viên tại cộng đồng, y tế thôn bản, cán bộ của các ban, ngành, đoàn thể tham gia công tác phòng, chống đuối nước trẻ em.

- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định về phòng, chống đuối nước, sơ cấp cứu tại các nơi vui chơi, khu du lịch.

IV. CÁC GIẢI PHÁP THC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền và sự phối hợp tham gia của các ngành, đoàn thể về công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

2. Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao kiến thức, nhận thức, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em. Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, gia đình, và bản thân trẻ em về các kiến thức kỹ năng phòng, chống tai nạn, thương tích.

3. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các quy định về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là tai nạn giao thông, tai nạn đuối nước. Tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng bơi và hướng dẫn đảm bảo an toàn khi tham gia giao thông đường bộ.

4. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

5. Thường xuyên kiểm tra, thanh tra tình hình thực hiện pháp luật, chính sách, tiêu chuẩn về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em để xử lý các hành vi vi phạm kịp thời.

6. Xây dựng và nhân rộng các mô hình Ngôi nhà an toàn, Trường học an toàn, Cộng đồng an toàn, phòng, chống tai nạn giao thông đường bộ cho trẻ em và các mô hình an toàn khác.

V. KINH PHÍ THC HIỆN

- Ngân sách địa phương (căn cứ vào khả năng của ngân sách địa phương).

- Nguồn tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Các nguồn hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra giám sát, đánh giá việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.

- Phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí: Đài phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng đẩy mạnh công tác truyền thông, giáo dục về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; tăng cường công tác tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em các cấp.

- Phối hợp với các sở, ban, ngành và đoàn thể có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ tổng hợp kết quả báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

2. Sở Tài chính

- Hàng năm căn cứ dự toán được phê duyệt thực hiện phân bổ dự toán, quyết toán theo quy định hiện hành.

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thanh tra, kiểm tra, hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.

3. Sở Y tế

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh xã hội và các sở, ban, ngành liên quan chỉ đạo các cơ sở khám chữa bệnh thực hiện sơ, cấp cứu kịp thời và điều trị tích cực cho trẻ em bị tai nạn, thương tích, đuối nước.

- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế về sơ, cấp cứu tai nạn, thương tích, đuối nước trẻ em.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chỉ đạo phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện, thành phố tập huấn cho giáo viên dạy bơi theo chương trình bơi an toàn tại các trường học cho trẻ em.

- Tăng cường công tác tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, đặc biệt là phòng, chống đuối nước cho học sinh; hướng dẫn kỹ năng bơi an toàn cho học sinh.

- Triển khai công tác dạy bơi an toàn cho một số trường trọng điểm.

5. Sở Giao thông vận tải

Phối hợp với các ngành chức năng tăng cường công tác tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý các hành vi vi phạm trật tự an toàn giao thông và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; tham mưu với Ban An toàn giao thông tỉnh chỉ đạo Ban An toàn giao thông các huyện, thành phố, các ngành có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan, các đơn vị, tổ chức, cá nhân, có chương trình hoạt động lồng ghép nội dung phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em, tổ chức các lớp dạy kỹ năng bơi cho trẻ tại cộng đồng trong các kỳ nghỉ, dịp hè để trang bị kỹ năng bơi cho trẻ, hạn chế tai nạn, thương tích, đuối nước cho trẻ em.

- Tăng cường công tác quản lý bể bơi, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ văn hóa, thể thao và du lịch về phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em.

7. Công an tỉnh

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về trật tự, an toàn xã hội; kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, phòng cháy, chữa cháy, quản lý vũ khí, vật liệu nổ, pháo, đồ chơi nguy hiểm và các vi phạm khác về trật tự, an toàn xã hội.

- Thực hiện công tác cứu nạn, cứu hộ; thống kê, quản lý số liệu trẻ bị tai nạn thương tích do tai nạn giao thông, cháy, nổ và các hành vi phạm tội xâm hại trẻ em; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em tại Công an huyện, thành phố và các đơn vị nghiệp vụ liên quan.

8. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng có liên quan chỉ đạo, hướng dẫn công tác thông tin, tuyên truyền, cổ động trên hệ thống Báo, Đài và thông tin cơ sở trong tỉnh về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em, công tác phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ em nhằm nâng cao ý thức của cộng đồng và toàn xã hội.

9. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng

- Ký kết chương trình phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; kết hợp với các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh tuyên truyền về phòng chống tai nạn, thương tích cho trẻ em.

- Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng thông tin, tuyên truyền về phòng, chống tai nạn, thương tích cho trẻ em.

10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Chỉ đạo tổ chức triển khai thực hiện Chương trình theo đúng Kế hoạch.

- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động hằng năm; lồng ghép việc thực hiện Chương trình với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; bố trí ngân sách và nhân lực thực hiện Chương trình; tăng cường phối hợp liên ngành trong việc thực hiện hoạt động bảo vệ chăm sóc trẻ em.

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương.

11. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, chính sách pháp luật và giám sát việc thực hiện Kế hoạch.

VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

Định kỳ ngày 15 tháng 12 hàng năm gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 234/QĐ-TTg ngày 05 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em giai đoạn 2016 - 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có gì vướng mắc, các đơn vị báo cáo kịp thời về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (đơn vị chủ trì thực hiện Kế hoạch) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao Động-TBXH;
- TT. tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Trung tâm thông tin, VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX (G).

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Trịnh Hữu Khang

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1904/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1904/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/07/2016
Ngày hiệu lực15/07/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1904/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1904/KH-UBND thực hiện phòng chống tai nạn thương tích trẻ em Cao Bằng 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1904/KH-UBND thực hiện phòng chống tai nạn thương tích trẻ em Cao Bằng 2016
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1904/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Cao Bằng
                Người kýTrịnh Hữu Khang
                Ngày ban hành15/07/2016
                Ngày hiệu lực15/07/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                    Văn bản hướng dẫn

                      Văn bản được hợp nhất

                        Văn bản gốc Kế hoạch 1904/KH-UBND thực hiện phòng chống tai nạn thương tích trẻ em Cao Bằng 2016

                        Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1904/KH-UBND thực hiện phòng chống tai nạn thương tích trẻ em Cao Bằng 2016

                        • 15/07/2016

                          Văn bản được ban hành

                          Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                        • 15/07/2016

                          Văn bản có hiệu lực

                          Trạng thái: Có hiệu lực