Văn bản khác 1994/KH-UBND

Kế hoạch 1994/KH-UBND năm 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công do tỉnh Gia Lai ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 1994/KH-UBND 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng xác nhận người có công Gia Lai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1994/KH-UBND

Gia Lai, ngày 05 tháng 6 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TỒN ĐỌNG ĐỀ NGHỊ XÁC NHẬN NGƯỜI CÓ CÔNG

Thực hiện Chthị số 21/CT-TTg ngày 22/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường công tác chăm sóc người có công với cách mạng, thiết thực kỷ niệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ (27/7/1947 - 27/7/2017); Công điện số 02/CĐ-LĐTBXH ngày 25/5/2017 của BLao động - Thương binh và Xã hội về việc triển khai các hoạt động nhân kniệm 70 năm ngày Thương binh - Liệt sĩ; Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH ngày 20/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Quy trình giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công. Căn cứ tình hình thực tế hồ sơ tồn đọng, Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai ban hành Kế hoạch giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công trên địa bàn tỉnh với những nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Căn cứ các quy định của pháp luật để xem xét, đề nghị xác nhận hồ sơ người có công với cách mạng đang tồn đọng trên địa bàn tỉnh.

- Thông qua triển khai giải quyết hồ sơ của người có công còn tồn đọng, tiếp tục nghiên cứu đề xuất việc sửa đổi, bổ sung chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng.

2. Yêu cầu:

- Việc xem xét, giải quyết hồ sơ tồn đọng phải được tiến hành chặt chẽ, nghiêm túc, theo đúng quy trình, đúng pháp luật quy định về đối tượng, tiêu chuẩn, điều kiện; về thủ tục hồ sơ cần xem xét, vận dụng linh hoạt các văn bản quy phạm pháp luật phù hợp với hoàn cảnh lịch sử, đồng thời tích cực tìm kiếm, khai thác mọi nguồn thông tin, mọi căn cứ có cơ sở phục vụ việc xác nhận người có công.

- Đề cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền, từng ngành và các cá nhân, chú trọng dựa vào nhân dân, trước hết là các đồng chí Cán bộ lão thành cách mạng và những người từng tham gia kháng chiến, đồng thời phát huy tốt vai trò của các cơ quan thông tin đại chúng trong quá trình xét duyệt hồ sơ.

- Đảm bo tính dân ch, công khai, minh bạch, hạn chế tối đa nhng sai sót và không để xảy ra tiêu cực. Đặc biệt tại bước xét duyệt ở cơ sở, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tham gia giám sát.

II. ĐỐI TƯỢNG

Hồ sơ đề nghị xác nhận liệt sĩ, thương binh, người hưng chính sách như thương binh đáp ứng các yêu cầu sau:

1. Đã lập trước ngày 01/7/2013 theo đúng quy định tại từng thời điểm nhưng còn thiếu giấy tờ, thủ tục hoặc hồ sơ đã được thiết lập đầy đủ nhưng do thay đổi chính sách nên chưa được cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.

2. Đang lưu trtại cơ quan Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an và Quân đội từ cấp tnh trở lên.

3. Không xem xét đối với các trường hợp đã được cơ quan có thẩm quyền kết luận không đđiều kiện xác nhận người có công với cách mạng (không thuộc các trường hợp xác nhận liệt sĩ, thương binh theo quy định pháp luật).

III. THÀNH LẬP, KIỆN TOÀN CÁC TỔ CHỨC GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TỒN ĐỌNG

1. Đối với cấp tỉnh:

- Triển khai Quyết định số 408/QĐ-LĐTBXH ngày 20/3/2017 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đến Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các ngành liên quan về chtrương, quy trình và phương pháp triển khai việc xem xét hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công địa phương.

- Thành lập Ban Chỉ đạo xác nhận người có công cấp tnh do 01 đồng chí Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưởng ban thường trực; Chính ủy Bộ Chỉ huy Quân sự tnh làm Phó Trưởng ban; các thành viên gồm đại diện các cơ quan có liên quan: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tnh, Công an tnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tnh, Hội Cựu chiến binh tnh, Hội Cựu Thanh niên xung phong tnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin tnh và Hội Cựu Tù chính trị yêu nước tnh.

- Thành lập Tổ xác minh do 01 đồng chí Phó Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm Tổ trưng; đại diện các cơ quan Quân sự, Công an; Phòng Người có công, Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và tùy từng trường hợp có thể mời đại diện các sở, ban, ngành có liên quan tham gia thành viên.

2. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Thành lập, kiện toàn Ban Chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện làm Trưng ban, Trưng Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Trưng ban thường trực; Chính trị viên Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thị xã, thành phố làm Phó Trưởng ban và các thành viên đại diện các cơ quan liên quan.

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn củng c, kiện toàn Hội đồng xác nhận người có công cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã là Chủ tịch Hội đồng, các thành viên gồm: Cán bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quân sự, Công an, Y tế, đại diện Mặt trận Tổ quốc và các Hội, đoàn thể: Phụ n, Thanh niên, Nông dân, Cựu chiến binh, Cựu thanh niên xung phong, Người cao tui, Hội Cựu Tù chính trị yêu nước. Khi tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công phải mời đại diện Ban Chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện, đng thời mời một số Cán bộ lão thành cách mạng, Cán bộ tiền khởi nghĩa, các cá nhân có quá trình tham gia kháng chiến tham dự.

IV. QUY TRÌNH THỰC HIỆN

Bước 1: Phân loại hồ sơ tồn đọng tại cấp tnh.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trình Ban Chđạo tnh cho ý kiến giải quyết hồ sơ tồn đọng trên địa bàn tỉnh.

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tiếp nhận, tổng hợp hồ sơ tồn đọng do Ban Chỉ đạo xác nhận người có công tnh khác chuyn đến (nếu có) thẩm định từng hồ sơ và phân loại hồ sơ trình Ban Chỉ đạo tnh để cho ý kiến giải quyết đối với từng trường hợp.

Bước 2: Xác minh bổ sung đối với các hồ sơ có thể hoàn thiện.

Tổ xác minh phối hợp các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan tiến hành xác minh làm rõ những nội dung không phù hợp hoặc mâu thun và đề nghị bổ sung đối với những hồ sơ chưa hoàn thiện.

Sau khi hoàn tất việc xác minh thực hiện như sau:

- Đối với hồ sơ đã hoàn thiện chuẩn bị các bước xét duyệt tại cấp tỉnh.

- Đối với hồ sơ có thể hoàn thiện chuyển về Ủy ban nhân dân xã phường, thị trn đbổ sung hoàn thiện và tổ chức họp xét duyệt.

- Đối với các trường hợp không đủ điều kiện: trả lời đối tượng, nêu rõ lý do (nếu chưa có trả lời).

Bước 3: Tổ chức xét duyệt tại cấp xã.

- Tiếp nhận hồ sơ có thể hoàn thiện do Ban Chỉ đạo cấp tnh, Tổ xác minh cấp tnh chuyển đến.

- Tổ chức họp nhân dân tại thôn, xóm, tổ dân phố để lấy ý kiến nhân dân đối với từng hồ sơ; đồng thời niêm yết công khai danh sách tại trụ sở Ủy ban nhân dân và tại thôn, xóm, tổ dân phố, thông báo trên phương tiện phát thanh của địa phương (nếu có) trong thời gian tối thiểu 15 ngày; lập biên bản họp kèm theo danh sách các hồ sơ được nhân dân đồng thuận, không có ý kiến thc mắc khiếu nại hoặc tố cáo.

- Khi tổ chức họp Hội đồng xác nhận người có công phải mời đại diện Ban Chỉ đạo xác nhận người có công cấp huyện, đồng thời mời một số Cán bộ lão thành cách mạng, Cán bộ tin khởi nghĩa, các cá nhân có quá trình tham gia kháng chiến tham dự. Lập biên bản họp, ghi rõ từng ý kiến tham gia, kèm danh sách các trường hợp được nhất trí thông qua.

- Chuyển toàn bộ hồ sơ, tài liệu tới Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội cấp huyện.

Bước 4: Tổ chức xét duyệt tại cấp huyện.

- Tiếp nhận hồ sơ do Ủy ban nhân dân xã chuyển đến, kiểm tra phân loại hồ sơ: hồ sơ đủ căn cứ trình; hồ sơ phải xác minh thêm; hồ sơ không đủ điều kiện trình.

- Tổ chức xác minh thêm hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền, cơ quan cấp giy tờ, tài liệu có mâu thuẫn tiến hành xác minh đối với hồ sơ có điểm mâu thun, người làm chứng không có giấy tờ phản ánh quá trình hoạt động hoặc giy tờ không rõ ràng,...

- Tổ chức họp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công để xét duyệt từng hồ sơ; lập biên bản xét duyệt. Căn cứ biên bản xét duyệt của Ban Chỉ đạo Chtịch Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp giấy chứng nhận bị thương, giấy báo tđối với nhng tờng hợp thuộc thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan, đơn vị có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận bị thương, giấy báo tử theo quy định.

- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy báo tử giấy chứng nhận bị thương chuyển hồ sơ đã hoàn thiện tới SLao động - Thương binh và Xã hội.

Bước 5: Tổ chức xét duyệt tại cấp tnh.

Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu hồ sơ, phân loại hồ sơ trình Ban Chỉ đạo tnh xem xét, cho chtrương xử lý từng trường hợp:

- Đối với hồ sơ không đủ điều kiện: giao cơ quan có thẩm quyền trả lời nêu rõ lý do.

- Đối với hồ sơ chưa hoàn thiện: phân công cụ thể cơ quan chịu trách nhiệm bổ sung, hoàn thiện. Đối với hồ sơ đã hoàn thiện về thủ tục nhưng vn còn nội dung chưa rõ hoặc mâu thuẫn mà chưa được xác minh thì giao trách nhiệm cho Txác minh hoặc cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm xác minh. Sau đó chuyển lại hồ sơ về SLao động - Thương binh và Xã hội đ tiếp tục nghiên cứu, báo cáo Ban Chỉ đạo cho ý kiến.

- Đối với hồ sơ đã hoàn thiện: Ban Chỉ đạo tnh xác định cụ thể, thống nht trường hợp nào đng ý đề nghị công nhận người có công. Tổ chức đăng tải trên trang thông tin điện tử tnh Gia Lai, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyn hình tnh Gia Lai để cán bộ, đảng viên và nhân dân theo dõi, tiếp tục tham gia ý kiến (trong thời gian 15 ngày, kể từ ngày đăng tải). Sau thời gian công khai, đối với các hồ sơ không có ý kiến thắc mc, khiếu nại hoặc tố cáo thì Sở Lao động - Thương binh và Xã hội báo cáo Ủy ban nhân dân tnh có văn bản đề nghị xác nhận người có công với cách mạng, kèm toàn bộ hồ sơ gi về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổ chức xét duyệt tại Trung ương.

V. T CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo xác nhận người có công tnh, Tổ xác minh hồ sơ; tổ chức hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch này và tổng hợp báo cáo Ban Chỉ đạo tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai quán triệt trong các s, ban, ngành, Mặt trận Tquốc, các đoàn th, các tổ chức hội và địa phương về chủ trương, quy trình, phương pháp triển khai xem xét hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công.

- Chịu trách nhiệm theo dõi, thực hiện toàn bộ quá trình tiếp nhận, xem xét và giải quyết hồ sơ.

2. Bộ Chỉ huy Quân sự tnh, Công an tnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan phối hợp chặt chvới cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo để triển khai các nội dung Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của đơn vị.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tquốc Việt Nam tnh, các hội, đoàn thể của tnh phối hợp Ban Chỉ đạo xác nhận người có công tnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động và tham gia giám sát công tác giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công do tnh khác chuyển đến (nếu có).

4. Cổng thông tin điện tử của tnh, Báo Gia Lai, Đài Phát thanh - Truyền hình tnh: đăng tải, đưa tin theo quy định đối với nhng trường hợp đã được Ban Chỉ đạo tnh thng nht đề nghị xác nhận người có công với cách mạng.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Chỉ đạo đẩy mạnh công tác tuyên truyền đến từng thôn, làng, t dân phố.

- Tổ chức các cuộc họp và chỉ đạo Hội đồng xác nhận người có công cấp xã họp xét hồ sơ đề nghị xác nhận người có công còn tồn đọng đảm bảo đầy đủ thành phn, đúng đối tượng, đúng quy định, niêm yết công khai, rộng rãi để nhân dân biết và giám sát việc thực hiện.

Trên đây là Kế hoạch giải quyết hồ sơ tồn đọng đề nghị xác nhận người có công trên đa bàn tnh, yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và đề nghị Ủy ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tnh các hội, đoàn thể triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, có khó khăn, vướng mc, phản ánh về Ban Chỉ đạo xác nhận người có công tnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) đđược hướng dẫn, giải quyết./

 


Nơi nhận:
- Bộ LĐTBXH;
- T/T Tỉnh ủy; T
/T HĐND tỉnh b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN t
nh;
- Các hội, đoàn thể của tnh;
- Các sở, ngành: LĐTBXH; Bộ CHQS t
nh; Công an tnh; GTVT; Y tế; TT&TT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Hội NNCĐ da cam/dioxin tỉnh;
- Hội Cựu Tù chính trị yêu nước t
nh;
- C
ng Thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, NC, KGVX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Huỳnh Nữ Thu Hà

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 1994/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu1994/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành05/06/2017
Ngày hiệu lực05/06/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 1994/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 1994/KH-UBND 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng xác nhận người có công Gia Lai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 1994/KH-UBND 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng xác nhận người có công Gia Lai
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu1994/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Gia Lai
                Người kýHuỳnh Nữ Thu Hà
                Ngày ban hành05/06/2017
                Ngày hiệu lực05/06/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 1994/KH-UBND 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng xác nhận người có công Gia Lai

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 1994/KH-UBND 2017 giải quyết hồ sơ tồn đọng xác nhận người có công Gia Lai

                      • 05/06/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 05/06/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực