Văn bản khác 2263/KH-UBND

Kế hoạch 2263/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Nội dung toàn văn Kế hoạch 2263/KH-UBND 2017 Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm Điện Biên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2263/KH-UBND

Điện Biên, ngày 10 tháng 8 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN KIỂM SOÁT NGĂN CHẶN HÀNH VI ĐƯA TẠP CHẤT VÀO TÔM NGUYÊN LIỆU VÀ SẢN XUẤT, KINH DOANH SẢN PHẨM TÔM CÓ TẠP CHẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIN BIÊN

Thực hiện Quyết định số 2419/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất kinh doanh tôm tạp chất; Kế hoạch số 9294/KH-BNN-QLCL ngày 02 tháng 11 năm 2016 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm soát tồn dư hóa chất kháng sinh trong tôm và ngăn chặn các hành vi đưa tạp chất vào tôm, sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có chứa tạp chất.

Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có tạp chất trên địa bàn tỉnh Điện Biên, cụ thể như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Ngăn chặn triệt để hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liu và sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm có chứa tạp chất trên địa bàn tỉnh.

2. Mc tiêu c thể

- Đến hết năm 2017, yêu cầu các chỉ số cần đạt được như sau:

+ 100% các cơ sở nuôi tôm trên địa bàn tỉnh được ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm trước khi tiêu thụ.

+ 100% các kho lạnh thủy sản, cơ sở thu mua, sơ chế, kinh doanh sản phẩm thủy, hải sản trên địa bàn tỉnh ký cam kết không đưa tạp chất vào tôm, không kinh doanh tôm có chứa tạp chất.

- Đến hết năm 2018, cơ bản không còn tình trạng đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm chứa tạp chất trên địa bàn tỉnh.

II. NI DUNG THC HIỆN

1. Tuyên truyền, giáo dục, vận động người sản xuất, kinh doanh hiểu rõ, hiểu đúng các quy định chung về an toàn thực phẩm; hướng dẫn, hỗ trợ người sản xuất, kinh doanh áp dụng các quy phạm thực hành nuôi tôm đảm bảo đáp ứng về an toàn thực phẩm và không có tạp chất.

2. Tổ chức triển khai đến tất cả các cơ sở thực hiện ký cam kết không thu mua, kinh doanh tôm có chứa tạp chất và tổ chức bơm tạp chất.

3. Thanh tra, kiểm tra đkịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các cơ sở sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến tôm có hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và kinh doanh sản phẩm tôm có chứa tạp chất.

III. NGUN KINH PHÍ THỰC HIỆN

Sử dụng nguồn kinh phí giao trong dự toán hàng năm cho các đơn vị để thực hiện Kế hoạch này.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Tổ chức tuyên truyền đến các đối tượng liên quan về: Nguy cơ, tác hại của việc đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có chứa tạp chất; cách nhận biết sản phẩm tôm có chứa tạp chất và tố giác hành vi vi phạm về tạp chất; chấp hành các chế tài xử lý khi phát hiện hành vi vi phạm về tạp chất.

- Tổ chức cho các cơ sở kinh doanh ký cam kết không vi phạm về tạp chất, công bố công khai các cơ sở đã ký cam kết theo địa bàn quản lý.

- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tổ chức kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định về kiểm soát, ngăn chặn tạp chất; kết hợp kiểm tra, đánh giá điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thủy sản nội địa trên địa bàn tỉnh và xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.

- Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh, Sở Công Thương, Sở Y tế tổ chức thanh tra liên ngành theo kế hoạch và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm. Hoạt động thanh tra liên ngành thực hiện dựa trên việc thu thập và xử lý nguồn thông tin trinh sát của ngành Công an, các kênh tiếp nhận tố giác vi phạm tạp chất của các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các trường hợp có dấu hiệu vi phạm hình sự, chuyn hồ sơ đề nghị cơ quan Công an xử lý theo quy định.

2. Sở Công Thương

- Phối hợp với Công an tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành theo kế hoạch, hoặc đột xuất để điều tra, xác minh cụ thể hành vi vi phạm về tạp chất và xử lý theo quy định của pháp luật.

- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất nhằm phát hiện, xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về tạp chất.

- Phối hợp với các kênh phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên website của Sở Công Thương đăng tải bản tin về tình hình bơm tạp chất vào tôm và công khai tên, địa chỉ, kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm về tạp chất.

3. Sở Y tế

- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về kinh doanh sản phẩm tôm tại các nhà hàng, bếp ăn tập thể trực tiếp tiêu thụ các sản phẩm thủy, hải sản.

- Hướng dẫn, khuyến cáo với các nhà hàng, bếp ăn tập thể nhập sản phẩm thủy, hải sản từ các công ty, đại lý có địa chỉ tin cậy; kiểm tra bằng cảm quan về chất lượng sản phẩm tôm sú và các loại tôm khác (màu sc, độ tươi sng, mùi vị, lưu ý các biểu hiện tôm có chứa tạp chất...) trước khi đưa vào sử dụng.

- Tchức cho các nhà hàng, bếp ăn tập thể ký cam kết không vi phạm về tạp chất, công bố công khai các cơ sở đã ký cam kết theo địa bàn quản lý.

- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về kinh doanh tôm có chứa tạp chất theo đúng quy định.

4. Sở Tài chính

Hướng dẫn cơ chế sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực vệ sinh an toàn thực phẩm phục vụ công tác kiểm soát, ngăn chặn hành vi vi phạm về sản xuất, kinh doanh tôm chứa tạp chất.

5. Công an tỉnh

- Tổ chức triển khai các biện pháp nghiệp vụ, thu thập thông tin phản ánh về các hành vi đưa tạp cht vào tôm nguyên liệu; từ các tổ chức, cá nhân hoạt động nuôi trồng, sản xuất; kinh doanh sản phẩm tôm có bơm tạp chất để chủ động phòng ngừa, đấu tranh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.

- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương chủ chốt là lực lượng Thanh tra chuyên ngành của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Y tế, lực lượng Quản lý thị trường tổ chức thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch; thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề và đột xuất nhằm phát hiện các hành vi vi phạm trong hoạt động nuôi trồng, sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến tôm trên địa bàn tỉnh Điện Biên.

- Phối hợp với các kênh phương tiện thông tin đại chúng hoặc trên website của Công an tỉnh đăng tải tài liệu tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong nuôi, sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến, nhập khẩu tôm không đưa tạp chất vào tôm để kiếm lời, vi phạm quy định về an toàn thực phẩm, gây nguy hại cho sức khỏe con người; công khai tên, địa chỉ, kết quả xử lý đối với tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm về nuôi, sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến tôm chứa tạp chất.

6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo các phòng chuyên môn, UBND các xã, phường, thị trấn tuyên truyền tác hại của việc đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu và sản xuất, kinh doanh tôm có chứa tạp chất trên địa bàn quản lý.

- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tổ chức kiểm tra thường xuyên việc chấp hành các quy định về kiểm soát ngăn chặn tạp chất trên địa bàn quản lý; đồng thời xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm về tạp chất và làm rõ trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân khi để xy ra vi phạm về tạp chất trên địa bàn.

- Tổ chức cho các cơ sở nuôi tôm trên địa bàn ký cam kết không vi phạm về tạp chất trong quá trình nuôi tôm.

7. Chế độ báo cáo

Định kỳ ngày 20 hàng tháng UBND các huyện, thị xã, thành phố gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo quy định.

Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, những vn đề chưa phù hợp cần điều chỉnh, bổ sung đề nghị các Sở, ngành và các đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo, đề xuất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT(b/c):
- TT Tỉnh
y (b/c);
- TT HĐND tỉnh;
-
UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- LĐ UBND tnh;
- Các Sở, ngành: NNPTNT, TC, CT,YT, CAT;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài PTTH t
nh, Báo ĐBP, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, KTN(
NNT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lò Văn Tiến

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2263/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu2263/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành10/08/2017
Ngày hiệu lực10/08/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2263/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 2263/KH-UBND 2017 Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm Điện Biên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 2263/KH-UBND 2017 Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm Điện Biên
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu2263/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Điện Biên
                Người kýLò Văn Tiến
                Ngày ban hành10/08/2017
                Ngày hiệu lực10/08/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 2263/KH-UBND 2017 Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm Điện Biên

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 2263/KH-UBND 2017 Đề án kiểm soát ngăn chặn hành vi đưa tạp chất vào tôm Điện Biên

                      • 10/08/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 10/08/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực