Văn bản khác 2284/KH-UBND

Kế hoạch 2284/KH-UBND năm 2017 phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017-2020

Nội dung toàn văn Kế hoạch 2284/KH-UBND 2017 phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em Quảng Bình 2017 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2284/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 04 tháng 12 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020

Thực hiện Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc “Phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017 - 2020 (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

- Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em;

- Trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020

- Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em trên địa bàn tỉnh về lao động trẻ em;

- 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI THỰC HIỆN

Trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; cha mẹ, người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức trên địa bàn tỉnh.

III. NỘI DUNG

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động sớm, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, xã hội, cha mẹ và trẻ em trên địa bàn tỉnh.

a) Tổ chức truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

b) Xây dựng và nhân bản các chương trình, tài liệu, sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

c) Triển khai các hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng; tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động, đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc, giáo dục trẻ em các cấp, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em nhằm phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

a) Xây dựng, nhân bản tài liệu về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; tài liệu về phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật;

b) Tổ chức tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.

3. Thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em: Xây dựng mô hình cấp xã ở 8 xã thuộc 8 huyện, thị xã, thành phố, trong đó tập trung vào các nội dung

a) Tập hun kỹ năng sng, kỹ năng hòa nhập cộng đng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật;

b) Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp;

c) Trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định sinh kế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;

d) Hỗ trợ người sử dụng lao động và trẻ em lao động sớm học nghề và tham gia lao động ci thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc đim th cht và tâm lý của trẻ em và theo quy định của pháp luật.

IV. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP

1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật, chính sách về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.

2. Lồng ghép việc thực hiện nội dung của Chương trình trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em.

3. Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức; giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện cuộc sống.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

5. Tăng cường hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Vận động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện Chương trình.

6. Tổ chức học tập và trao đổi kinh nghiệm các tỉnh, thành trong nước để thực hiện tốt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.

7. Theo dõi, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phòng, ngừa giảm thiu lao động trẻ em theo định kỳ tại địa bàn huyện, xã có trẻ em nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất theo yêu cu.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Kế hoạch Phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017 - 2020 bao gồm:

- Từ nguồn kinh phí ngân sách Trung ương hỗ trợ;

- Ngân sách nhà nước, được bố trí trong dự toán ngân sách của các đơn vị theo quy định hiện hành về phân cấp ngân sách nhà nước;

- Huy động các nguồn vốn tài trợ của tổ chức, cá nhân trong nước, ngoài nước và các nguồn vốn hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Hướng dẫn các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện.

b) Thực hiện các nội dung, giải pháp của Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao;

c) Chủ trì, phối hợp các ngành chức năng tham mưu UBND tỉnh đề xuất, kiến nghị với Trung ương về những chính sách phù hợp liên quan đến công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh;

d) Hướng dẫn, tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu và xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Sở Lao động -Thương binh và Xã hội và các cơ quan, tổ chức liên quan tuyên truyền tới phụ huynh, học sinh về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

3. Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách, hàng năm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh theo phân cấp ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc sử dụng kinh phí đúng mục đích.

4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, chỉ đạo các cơ quan báo chí, thông tin đại chúng xây dựng chương trình, kế hoạch và dành thời lượng, chuyên mục, chuyên trang tuyên truyền về Bộ Luật lao động, các chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiu lao động trẻ em.

5. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên khác của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia triển khai, thực hiện các hoạt động của Kế hoạch;

6. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai Kế hoạch đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình là thành viên, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

7. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức truyền thông, giáo dục pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho người lao động, đặc biệt cho người lao động chưa thành niên.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

a) Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế địa phương chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện tại đại phương mình.

b) Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực của địa phương để thực hiện Kế hoạch;

c) Lựa chọn xã triển khai các mô hình nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;

d) Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật.

Trên đây là Kế hoạch phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2017 - 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện. Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những khó khăn, vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) xem xét, giải quyết theo quy định; hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 15/11 để tổng hp báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH;
- CT,
các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể
liên quan;
- UBND các huyện, thị xã
, thành phố;
-
VP UBND tỉnh;
- Lưu
: VT, VX.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





Nguyễn Tiến Hoàng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 2284/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu2284/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/12/2017
Ngày hiệu lực04/12/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 2284/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 2284/KH-UBND 2017 phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em Quảng Bình 2017 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 2284/KH-UBND 2017 phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em Quảng Bình 2017 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu2284/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Bình
                Người kýNguyễn Tiến Hoàng
                Ngày ban hành04/12/2017
                Ngày hiệu lực04/12/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 2284/KH-UBND 2017 phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em Quảng Bình 2017 2020

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 2284/KH-UBND 2017 phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em Quảng Bình 2017 2020

                          • 04/12/2017

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 04/12/2017

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực