Văn bản khác 23/KH-UBND

Kế hoạch 23/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Nội dung toàn văn Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện 06-NQ/TU phát triển nguồn nhân lực Ninh Bình 2017


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 23/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 14 tháng 3 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 06-NQ/TU NGÀY 28 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 28/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 06-NQ/TU), UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai đồng bộ, kịp thời, hiệu quả các nhiệm vụ và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh; đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng, trình độ chuyên môn cao, có khả năng vận dụng, áp dụng các quy định của pháp luật vào thực tiễn đạt hiệu quả, chất lượng cao.

Phấn đấu đến năm 2030, chất lượng nguồn nhân lực được đào tạo đạt mức trung bình khá so với cả nước. Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có trình độ thạc sĩ, tiến sĩ; bác sĩ, dược sĩ chuyên khoa cấp I, chuyên khoa cấp II; đội ngũ giảng viên, giáo viên, chuyên viên đầu ngành, cán bộ kỹ thuật, công nhân có trình độ cao, cán bộ quản lý sản xuất kinh doanh giỏi và đội ngũ cán bộ trong hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở đủ số lượng, đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2. Yêu cầu

Các ngành, các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ; căn cứ Nghị quyết số 06- NQ/TU, nêu cao tinh thần trách nhiệm, tập trung chỉ đạo điều hành, phối hợp chặt chẽ, huy động được các nguồn lực cho phát triển nguồn nhân lực của tỉnh, thực hiện hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết số 06-NQ/TU, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và đất nước.

II. NỘI DUNG

1. Xây dựng hệ thống dự báo thông tin nhu cầu nhân lực của tỉnh cũng như của từng ngành, lĩnh vực để có hướng quy hoạch, sắp xếp, đào tạo, bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu phát triển của địa phương.

2. Xem xét điều chỉnh, hoàn thiện chính sách thu hút nguồn nhân lực có trình độ cao, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nhân tài. Tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học, kỹ thuật có trình độ cao, chuyên sâu, chuyên gia giỏi trong các lĩnh vực được ưu tiên phát triển của tỉnh. Xây dựng hình thức thuê chuyên gia giỏi của lĩnh vực trọng yếu để có bước đột phá. Có kế hoạch và chính sách hỗ trợ cán bộ trẻ, cán bộ có năng lực đi đào tạo ở các nước phát triển. Đồng thời có chính sách hợp lý để giải quyết số cán bộ, công chức, viên chức không đạt tiêu chuẩn theo quy định.

3. Đổi mới công tác thi tuyn, xét tuyn cán bộ, công chức, viên chức. Cán bộ, công chức, viên chức phải đảm bảo đủ chuẩn trước khi tuyển dụng, bổ nhiệm; gắn đào tạo, bồi dưỡng với bố trí, sử dụng lâu dài. Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất và năng lực, có trình độ quản lý tiên tiến, có phong cách làm việc hiện đại, chuyên nghiệp, có khả năng tiếp cận và ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ và có khả năng hội nhập kinh tế quốc tế, chú ý xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh. Từng bước thực hiện thi tuyn một số chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện, thành phố để tăng tính cạnh tranh và tạo điều kiện cho cán bộ trẻ có cơ hội cống hiến nhiều hơn.

4. Tổ chức tuyên truyền, định hướng, động viên khuyến khích học sinh đến trường đúng độ tuổi, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học; thực hiện có hiệu quả chương trình phổ cập giáo dục để giảm tối đa tỷ lệ mù chữ ở nông thôn; nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân về học nghề để tạo việc làm, chuyển nghề, tăng thu nhập, nâng cao chất lượng cuộc sống; nâng cao hiệu quả giáo dục hướng nghiệp, phân luồng, tư vấn học nghề, việc làm miễn phí để học sinh chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp, thiết thực.

5. Nâng cấp, đầu tư cơ sở vật chất các trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trung tâm giới thiệu việc làm; mở rộng phát triển mạng lưới cơ sở dạy nghề ở cấp huyện. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho các đơn vị cơ sở để từng bước đáp ứng công tác bảo vệ, chăm sóc sức, nâng cao sức khỏe nhân dân; phát triển văn hóa, thdục thể thao, văn nghệ nâng cao đời sống tinh thần. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo, dạy nghề, truyền nghề cho lao động nông thôn. Có chính sách ưu tiên học nghề cho từng đối tượng. Khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế tham gia đầu tư cơ sở vật chất để đào tạo, dạy nghề cho người lao động phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, địa phương và sử dụng nguồn kinh phí của doanh nghiệp hỗ trợ đào tạo theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp về phát triển nguồn nhân lực

- Quán triệt quan điểm con người là nền tảng, yếu tố quyết định trong phát triển bền vững kinh tế, xã hội, đảm bảo an ninh, quốc phòng của tỉnh; tạo sự chuyển biến mạnh về nhận thức đối với các cấp ủy, chính quyền và các tổ chức chính trị, xã hội trong phát triển nguồn nhân lực.

- Huy động cả hệ thống chính trị trong việc quan tâm chỉ đạo triển khai thực hiện phát triển nguồn nhân lực, coi đây là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu, cấp bách và lâu dài để phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục thuyết phục cán bộ, công chức, viên chức, người dân về vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng về phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn mới.

2. Thực hiện công tác quy hoạch về phát triển nguồn nhân lực theo nhu cầu của xã hội

Các Sở, ban ngành, đoàn thể của tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các đơn vị của tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị, rà soát tình trạng hiện tại và định hướng tương lai của đơn vị để đưa ra dự báo thông tin nhu cầu đơn vị của ngành, lĩnh vực mình phụ trách. Gửi dự báo thông tin nhu cầu nhân lực về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp và xây dựng hệ thống dự báo thông tin nhu cầu nhân lực của tỉnh.

3. Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực

- Đẩy mạnh việc phân cấp, thực hiện quyền tự chủ, nghĩa vụ trách nhiệm của các cơ sở đào tạo nhân lực. Tách bạch và phân định rõ việc quản lý, sử dụng nhân lực trong cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Đổi mới công tác đào tạo và chính sách sử dụng cán bộ công chức, viên chức: Thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng và nhu cầu nhân lực ở địa phương, đơn vị; áp dụng các chương trình bồi dưỡng công chức hành chính tiên tiến; xây dựng hệ thống chức danh vị trí việc làm cán bộ, công chức, viên chức, quy định rõ và cụ thể về quyền hạn, chức năng, nhiệm vụ gắn với trách nhiệm, quyền lợi; tăng cường đạo đức công vụ và kỷ cương, kỷ luật công tác.

- Hàng năm thực hiện tốt công tác đánh giá, quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp; xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện có chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất là cán bộ cấp xã, phường, thị trấn. Chú ý đào tạo, tuyển chọn và chuẩn hóa cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn, nhằm đổi mới về chất của nguồn nhân lực.

- Các đơn vị sử dụng lao động cần đổi mới phương pháp tuyển dụng theo tiêu chuẩn cụ thể về trình độ, kinh nghiệm, ngoại ngữ, sức khỏe, độ tuổi với vị trí việc làm và giải quyết tốt mối quan hệ giữa sử dụng và bồi dưỡng lao động. Nâng cao tính chủ động trong công tác đào tạo, bồi dưỡng tại chỗ, xem công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ là nhiệm vụ thường xuyên của đơn vị.

- Thường xuyên chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, tạo điều kiện thuận lợi trong rèn luyện, chăm sóc sức khỏe để cải thiện tốt thể lực của nhân dân.

4. Tăng cường đầu tư ngân sách và đổi mới chế chính sách cho phát triển nguồn nhân lực

- Xây dựng kế hoạch vốn ngân sách hàng năm và kế hoạch vốn dài hạn cho đầu tư phát triển nguồn nhân lực, cải tạo, nâng cấp cơ sở vật chất phục vụ công tác quy hoạch, đào tạo, quản lý, sử dụng nguồn nhân lực.

- Tranh thủ sự hỗ trợ của Chính phủ, các Bộ, ngành trung ương để tăng nguồn vốn cho phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

- Đầu tư thích đáng cho giáo dục và đào tạo, tập trung vào đào tạo nghề và cho các hoạt động nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ.

- Rà soát, bổ sung cơ chế chính sách tôn vinh đãi ngộ và thu hút đối với những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý, những người có trình độ thạc sỹ, tiến sỹ và những nghệ nhân giỏi, những người có nhiều sáng kiến, sáng tạo trong khoa học kỹ thuật và những doanh nhân giỏi, những bác sỹ, dược sỹ, cử nhân tốt nghiệp loại xuất sắc, loại giỏi về làm việc tại địa phương; đầu tư có lựa chọn đối với những học sinh, sinh viên giỏi có năng lực, có triển vọng phát triển tốt ở các trường Đại học để sau khi ra trường tuyn về công tác tại tỉnh.

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xã hội cho các đối tượng lao động là người nghèo; chính sách hỗ trợ người lao động đi làm việc ở nước ngoài; chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp cho người lao động.

5. Đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực

- Tăng cường huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân cho phát triển nguồn nhân lực; thực hiện các cơ chế, chính sách ưu đãi như: chính sách ưu đãi về đất đai, thuế và các nguồn lực khác... để khuyến khích doanh nghiệp, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu tư đào tạo nhân lực cho bản thân doanh nghiệp và cho xã hội, thu hút nhân tài phục vụ nền kinh tế, xã hội.

- Huy động nguồn vốn của dân (kể cả các tổ chức cộng đồng, tổ chức xã hội...) để phát triển nguồn nhân lực và trong đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo, tổ chức các loại quỹ khuyến học, khuyến tài...

6. Tăng cường hợp tác quốc tế để đẩy nhanh phát triển nguồn nhân lực

- Tăng cường thu hút các nguồn vốn từ nước ngoài (gồm cả vốn đầu tư trực tiếp, vốn vin trợ chính thức và tài trợ của các tổ chức, cá nhân, vốn của cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài...) cho phát triển nguồn nhân lực. Tập trung đầu tư cho các cơ sở giáo dục, đào tạo, dạy nghề chất lượng cao, các cơ sở y tế chuyên sâu...

- Cử cán bộ, công chức, viên chức, học sinh, sinh viên giỏi đi đào tạo ở nước ngoài bằng ngân sách của tỉnh, nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; khuyến khích du học tự túc hoặc được hỗ trợ một phần từ ngân sách của tỉnh.

- Hợp tác đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong lĩnh vực hoạch định chính sách, quy hoạch đô thị, kiến trúc sư, xây dựng, y tế, thương mại quốc tế... để tạo nguồn lực có trình độ cao, tiên tiến đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.

7. Đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phát triển ngành nghề tạo việc làm để thu hút nguồn nhân lực

- Tập trung phát triển các ngành nghề sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm, mũi nhọn của tỉnh như: sản xuất và lắp ráp ô tô, công nghiệp phụ trợ, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến nông sản, công nghiệp, dịch vụ, du lịch... từ đó có định hướng đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức có trình độ cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.

- Tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư, có cơ chế chính sách để phát triển mạnh sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tạo điều kiện thuận lợi để thu hút nguồn nhân lực dồi dào của tỉnh.

8. Đẩy mạnh cải cách hành chính

Trong nội dung cải cách hành chính, chú trọng khâu đột phá là cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, thuận lợi để thu hút đầu tư và phát triển kinh tế, tạo điều kiện thuận lợi để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoch và Đầu tư

- Là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2015-2020 (gọi tắt là Ban Chỉ đạo). Thực hiện tốt nhiệm vụ là cơ quan Thường trực của Ban Chỉ đạo và của Hội đồng Phát triển nhân lực của tỉnh.

- Đôn đốc, kiểm tra, tổng hợp kết quả thực hiện từ các cơ quan, đơn vị, xây dựng báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết 06 - NQ/TU định kỳ, hằng năm. Tham mưu, đề xuất công tác chỉ đạo, các giải pháp thực hiện nhằm hoàn thành các mục tiêu của Nghị quyết 06 - NQ/TU. Tổ chức sơ, tổng kết thực hiện Kế hoạch theo định kỳ.

- Tổng hợp, xây dựng hệ thống dự báo thông tin nhu cầu nhân lực của tỉnh đảm bảo khoa học, sát thực tế, có tính khả thi cao. Phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan rà soát điều chỉnh, bổ sung quy hoạch, kế hoạch về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh cho phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành, lĩnh vực và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, dự báo nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực của từng ngành, từng lĩnh vực.

- Đề xuất kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm từ ngân sách cấp tỉnh và lồng ghép các nguồn vốn khác cho các dự án nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh và đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất cho các cơ sở giáo dục đào tạo, cơ sở dạy nghề, các trung tâm nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ;

2. Sở Ni v

- Chủ trì hướng dẫn, tổng hợp, xây dựng Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức hàng năm theo nhu cầu thời gian tới và đảm bảo mục tiêu đã đề ra tại Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2020. Trong đó chú trọng đến đào tạo bồi dưỡng nâng cao kiến thức, kỹ năng quản lý và theo vị trí việc làm cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt đối với đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã;

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai xây dựng Đề án vị trí việc làm, từ đó rút kinh nghiệm, đề ra giải pháp trong thời gian tới;

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tăng cường đào tạo trình độ sau đại học, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng, tiêu chuẩn chức danh đối với đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý và đối tượng dự nguồn theo phân cấp quản lý;

- Định kỳ xây dựng, rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo diện UBND tỉnh quản lý;

- Thực hiện có hiệu quả chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ nhằm nâng cao chất lượng và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức;

- Tiếp tục thực hiện nghiêm chính sách khuyến khích tài năng và thu hút người có trình độ cao về công tác tại tỉnh nhằm thu hút những người có đức có tài vào hoạt động công vụ trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập;

- Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi mới công tác thi tuyển, xét tuyển đối với công chức, viên chức theo hướng tổ chức thi trắc nghiệm trên máy vi tính đối với một số môn thi, đảm bảo phù hợp với quy định;

- Tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm chương trình đào tạo cán bộ có trình độ sau đại học ở nước ngoài bằng nguồn ngân sách địa phương; đào tạo theo chế độ cử tuyển; chính sách thu hút nguồn nhân lực, khuyến khích đào tạo của tỉnh, từ đó đề xuất Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh phương hướng thực hiện trong thời gian tới;

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Đề án thí điểm thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, huyện, thành phố trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát số lượng, đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của ngành, xây dựng dự báo thông tin nguồn nhân lực của ngành để có kế hoạch sắp xếp, bố trí phù hợp. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy và học, hướng tới trường đạt chuẩn quốc gia; xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao;

- Tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng dạy và học, tình hình dạy thêm, học thêm để có biện pháp chấn chỉnh, khắc phục kịp thời nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, kết quả học tập của học sinh;

- Hàng năm, tổ chức các đợt hướng nghiệp cho học sinh để học sinh lựa chọn, định hướng ngành đào tạo phù hợp với năng lực, nhu cầu nguồn nhân lực của tỉnh cũng như yêu cầu của xã hội.

4. Sở Khoa học và Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu thực hiện Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ Quy định việc sử dụng trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học công nghệ và Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHCN-BNV-BTC ngày 06/11/2015 của Bộ trương Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện chính sách sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ;

- Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan có liên quan xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhằm tăng cường công tác chuẩn hóa đội ngũ cán bộ, viên chức hoạt động trong lĩnh vực và công nghệ theo Thông tư liên tịch 24/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 01/10/2014;

- Tăng cường hoạt động liên kết, phối hợp với các tổ chức khoa học và công nghệ các Viện nghiên cứu, các trường Đại học với các doanh nghiệp và các nhà quản lý để tiếp nhận và chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ.

5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành có liên quan rà soát mạng lưới các cơ sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, tổng hợp chung vào Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở dạy nghề hoặc liên kết, phối hợp với các cơ sở giáo dục dạy nghề, gắn với sử dụng lao động sau đào tạo;

- Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và dự báo các vấn đề về lao động - việc làm trên địa bàn tỉnh; tính toán, dự báo, xác định nhu cầu lao động kỹ thuật hàng năm cho từng lĩnh vực, ngành, nghề và toàn tỉnh;

- Chủ trì, phối hợp các đơn vị có liên quan thống kê số lượng lao động nông thôn chưa có việc làm, chưa qua đào tạo, các ngành nông nghiệp, phi nông nghiệp, xây dựng kế hoạch đào tạo nghề cho lao động nông thôn giai đoạn 2016- 2020, dự báo đến năm 2030, đảm bảo mục tiêu đề ra;

- Xây dựng kế hoạch đào tạo công nhân kỹ thuật, thợ lành nghề đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực của địa phương; phân luồng, tư vấn học nghề, việc làm miễn phí để học sinh chủ động lựa chọn các loại hình học nghề phù hợp, thiết thực.

6. Sở Y tế

- Tổ chức sắp xếp đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế theo đúng vị trí việc làm, đảm bảo đủ số lượng, cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho nhân dân theo từng khu vực;

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, dự báo nguồn nhân lực của ngành để có phương án bổ sung đội ngũ bác sĩ, dược sĩ cho những khu vực còn thiếu; đào tạo chuyên khoa một số ngành, lĩnh vực tỉnh đang cần như Tim mạch, Ung bướu, Thần kinh, Lao phổi...; đồng thời tập trung đào tạo chuyên khoa cho bác sĩ tuyến xã một số chuyên ngành cần thiết như Y học gia đình, Y tế công cộng.

7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức rà soát, đánh giá chất lượng của nguồn nhân lực ngành nông nghiệp, tập trung đội ngũ kỹ sư nuôi trồng thủy sản, khai thác thủy sản, trồng trọt, chăn nuôi, thú y để bố trí sắp xếp cho phù hợp tại mỗi địa phương. Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chuyên môn kỹ thuật cho đội ngũ này để nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động.

8. Cục Thống kê

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thu thập thông tin về số lượng và chất lượng lực lượng lao động, theo nhiệm vụ được giao tại bộ chỉ tiêu đánh giá phát triển nguồn nhân lực của tỉnh.

9. Sở Tài chính

Hằng năm căn cứ vào khả năng cân đối ngân sách tỉnh, chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình Hội đồng Nhân dân tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị để thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, thu hút nguồn nhân lực và công tác đào tạo, dạy nghề cho lao động nông thôn theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

10. S Tài nguyên và Môi trường

Trên cơ sở quy hoạch hệ thống mạng lưới các cơ sở giáo dục, dạy nghề được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan xác định nhu cầu, đề xuất quy hoạch sử dụng quỹ đất đối với các cơ sở giáo dục, cơ sở đào tạo, dạy nghề, giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trung dài hạn.

11. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của tỉnh, kết nối với hệ thống, dữ liệu, thông tin dự báo nhu cầu nhân lực quốc gia;

Tổ chức xây dựng và vận hành hệ thống thông tin dự báo nhu cầu nhân lực của tỉnh đảm bảo tính kết nối thông suốt về thông tin giữa các Bộ, ngành, địa phương, doanh nghiệp và người dân.

12. Ban Qun lý các khu công nghiệp tỉnh

Cải thiện việc giải quyết các thủ tục đầu tư; phối hợp với các ngành có liên quan thực hiện tốt chính sách bồi thường, giải phóng mặt bằng; triển khai thực hiện quy hoạch, xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp tập trung gắn với phát triển và đào tạo nhân lực, giải quyết việc làm, đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.

13. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Hằng năm xây dựng kế hoạch mở rộng, phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo đúng lộ trình do UBND tỉnh phê duyệt.

14. Các cơ sở đào tạo, Trường Chính trị tỉnh và Trung tâm Bồi dưỡng chính trị huyện, thành phố

- Rà soát lại điều kiện cơ sở vật chất, để đầu tư, nâng cấp phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ được giao. Chủ động xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển sinh hàng năm phù hợp Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh;

- Đổi mới giáo trình, phương thức giảng dạy; từng bước đầu tư trang thiết bị tiên tiến phục vụ việc giảng dạy. Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới, đặc biệt là trong điều kiện hội nhập quốc tế.

15. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân huyện, thành phố

Theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 28/12/2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Ninh Bình về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và Kế hoạch này. Thường xuyên rà soát, để sắp xếp, bố trí cán bộ, công chức, viên chức đúng vị trí việc làm, phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ; quan tâm quy hoạch sử dụng cán bộ nữ, người dân tộc, cán bộ trẻ, cán bộ khoa học ở các ngành, lĩnh vực.

Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nguồn nhân lực tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, yêu cầu các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời báo cáo, phản ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo về UBND tỉnh để xem xét, giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy;
- HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện phát triển nguồn nhân lực tỉnh;
- Các cơ quan, đơn vị trực thuộc UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn thể nhân dân tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, VP2, VP3, VP4, VP5, VP6.
Tr

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 23/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu23/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/03/2017
Ngày hiệu lực14/03/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 23/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện 06-NQ/TU phát triển nguồn nhân lực Ninh Bình 2017


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện 06-NQ/TU phát triển nguồn nhân lực Ninh Bình 2017
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu23/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýTống Quang Thìn
                Ngày ban hành14/03/2017
                Ngày hiệu lực14/03/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện 06-NQ/TU phát triển nguồn nhân lực Ninh Bình 2017

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 23/KH-UBND thực hiện 06-NQ/TU phát triển nguồn nhân lực Ninh Bình 2017

                      • 14/03/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 14/03/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực