Văn bản khác 30/KH-UBND

Kế hoạch 30/KH-UBND năm 2014 tổ chức thực hiện xác định giá loại đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang

Nội dung toàn văn Kế hoạch 30/KH-UBND 2014 xác định giá loại đất 2015 2019 Tuyên Quang


UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 30/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 28 tháng 5 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN XÁC ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT 05 NĂM (2015-2019) TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG

Để triển khai xây dựng bảng giá đất 05 năm (2015-2019) của tỉnh đảm bảo theo đúng quy định của Luật Đất đai năm 2013 và chỉ đạo của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Văn bản số 1001/BTNMT-TCQLĐĐ ngày 25/3/2014.

Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch tổ chức thực hiện như sau:

I. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc thực hiện

1. Mục đích

- Hoàn thành công tác điều tra khảo sát và xây dựng bảng giá các loại đất để ban hành theo quy định của pháp luật đất đai;

- Nắm bắt thông tin về giá giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường, giá trị thu nhập từ việc khai thác, sử dụng đất đối với các thửa đất cho thu nhập để làm cơ sở tham khảo trong công tác xác định giá đất cụ thể khi nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất; định giá đất để tính tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất và các công tác quản lý nhà nước khác có liên quan đến giá đất trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

2. Yêu cầu

- Rà soát 100% việc phân loại khu vực, loại đường phố và vị trí đất đối với từng loại đất được quy định tại Quyết định số 39/2013/QĐ-UBND ngày 21/12/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh đối chiếu với thực địa quản lý, sử dụng đất tại địa bàn từng đơn vị hành chính cấp xã, để thực hiện bổ sung phân loại vị trí đất đối với những diện tích đất chưa được quy định phân loại và điều chỉnh lại những vị trí đất có thay đổi do được đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp kết cấu hạ tầng. Kiểm tra xem xét lại mức độ chính xác của từng phạm vi chỉ giới đất đã được xây dựng để xử lý lại cách ghi cho phù hợp với thực tế, đảm bảo tính ổn định lâu dài đáp ứng yêu cầu tra cứu áp dụng trong thời hạn ít nhất là 05 năm.

- Điều tra, khảo sát thông tin giá các loại đất; tổng hợp, phân tích, đánh giá kết quả khảo sát giá đất làm cơ sở xây dựng giá các loại đất để ban hành áp dụng trong 05 năm (2015 - 2019).

- Bảng giá các loại đất được xây dựng theo từng huyện, thành phố, đảm bảo phù hợp với khung giá đất theo quy định của Chính phủ và điều kiện thực tế tại địa bàn cấp huyện, cấp xã.

- Đảm bảo tiến độ hoàn thành các nội dung công việc theo đúng trình tự, thủ tục xây dựng bảng giá đất quy định tại Luật Đất đai năm 2013. Kết quả xây dựng giá các loại đất không chồng chéo, đúng loại đất, đúng vị trí, khu vực và dễ áp dụng khi triển khai thực hiện.

3. Nguyên tắc thực hiện

Bảng giá các loại đất 05 năm (2015-2019) được xây dựng trên cơ sở kết quả điều tra, khảo sát thông tin giá của thửa đất và bảng giá đất được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 40/2013/QĐ-UBND ngày 21/12/2013, đảm bảo các nguyên tắc sau:

- Đúng nguyên tắc và phương pháp xác định giá đất theo quy định tại Điều 112 Luật Đất đai năm 2013; trình tự, thủ tục thực hiện theo quy định tại các Nghị định của chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương sau khi có hiệu lực thi hành;

- Điều tra, rà soát 100% việc phân loại khu vực, phân loại đường phố và phân vị trí đất đối với từng loại đất theo quy định của pháp luật và tiêu chí quy định tại Quyết định số 20/2008/QĐ-UBND ngày 21/9/2008 của Uỷ ban nhân dân tỉnh;

- Giữ nguyên 07 bảng giá đất theo quy định hiện hành của tỉnh và đề xuất tỷ lệ % xác định mức giá đối với các loại đất không xây dựng bảng giá đất.

II. Nội dung, phương pháp xác định giá các loại đất

1. Việc xây dựng bảng giá đất và xác định giá các loại đất

1.1. Các loại đất xây dựng bảng giá đất

a) Đối với nhóm đất nông nghiệp:

- Bảng giá đất trồng cây hàng năm.

- Bảng giá đất trồng cây lâu năm.

- Bảng giá đất trồng rừng sản xuất.

- Bảng giá đất nuôi trồng thuỷ sản.

b) Đối với nhóm đất phi nông nghiệp:

- Bảng giá đất ở tại đô thị.

- Bảng giá đất ở tại nông thôn các vị trí ven trục đường giao thông chính (đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ), các đầu mối giao thông, khu công nghiệp, khu Thương mại, khu du lịch.

- Bảng giá đất ở tại nông thôn các vị trí còn lại.

1.2. Những loại đất quy định giá đất trên cơ sở bảng giá đất

a) Đối với nhóm đất nông nghiệp:

- Đất rừng phòng hộ.

- Đất rừng đặc dụng.

- Đất nông nghiệp khác.

b) Đối với nhóm đất phi nông nghiệp

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn các vị trí ven trục đường giao thông chính (đường Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ), các đầu mối giao thông, khu công nghiệp, khu Thương mại, khu du lịch.

- Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn các vị trí còn lại.

- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị.

- Đất sử dụng vào các mục đích công cộng.

- Đất an ninh, quốc phòng.

- Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp.

- Đất tôn giáo, tín ngưỡng.

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.

- Đất sông, suối và mặt nước chuyên dùng.

- Đất phi nông nghiệp khác.

c) Đối với nhóm đất chưa sử dụng

- Đất bằng chưa sử dụng.

- Đất đồi núi chưa sử dụng.

- Núi đá không có rừng cây.

2. Phương pháp xác định giá các loại đất

- Phương pháp xác định giá của từng loại đất được thực hiện theo quy định tại Nghị định của Chính phủ và Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường sau khi có hiệu lực thi hành.

- Uỷ ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai xây dựng giá các loại đất năm 2015 tại địa bàn; tổng hợp, báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường để kiểm tra, tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định theo quy định.

- Căn cứ kết quả thẩm định của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố hoàn thiện bảng giá các loại đất năm 2015-2019 toàn tỉnh, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua trước khi quyết định công bố công khai áp dụng trên địa bàn toàn tỉnh.

3. Kiểm tra, tổng hợp kết quả xây dựng giá các loại đất

3.1. Nội dung kiểm tra, tổng hợp gồm:

- Mức độ đầy đủ và tính pháp lý của hồ sơ xây dựng giá các loại đất quy định cho từng cấp.

- Việc áp dụng các phương pháp xây dựng bảng giá đất.

- Mức chênh lệch giá đất tại các vị trí giáp ranh với các tỉnh và giữa các huyện, thành phố.

- Việc thống kê, tổng hợp kết quả phân loại khu vực, loại đường phố, phân vị trí đất và hệ thống biểu xây dựng giá các loại đất.

3.2. Trách nhiệm kiểm tra, tổng hợp kết quả xây dựng giá đất

- Phòng Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra, tổng hợp kết quả rà soát phân loại vị trí đất, kết quả điều tra, khảo sát xác định giá các loại đất của cấp xã.

- Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra, tổng hợp kết quả rà soát phân loại vị trí đất, kết quả điều tra, khảo sát xác định giá các loại đất của cấp huyện.

- Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cán bộ địa chính xã chịu trách nhiệm kiểm tra đối với kết quả rà soát phân loại vị trí đất, kết quả xác định giá các loại đất của cấp mình trước khi trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp ký duyệt.

III. Thời gian thực hiện

1. Từ ngày 01/6/2014 đến trước ngày 15/6/2014, Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành văn bản hướng dẫn xây dựng giá đất năm 2015; tổ chức Hội nghị tập huấn cho các huyện, thành phố để thống nhất triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

2. Từ ngày 16/6/2014 đến trước ngày 25/7/2014: Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức điều tra, khảo sát và xác định giá các loại đất tại địa phương, đồng thời báo cáo kết quả về Uỷ ban nhân dân cấp huyện (qua phòng Tài nguyên và Môi trường) để tổng hợp.

3. Từ ngày 26/7/2014 đến ngày 10/8/2014: Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức kiểm tra kết quả thực hiện ở cấp xã và tổng hợp số liệu báo cáo kết quả về Sở Tài nguyên và Môi trường (bằng bản giấy và bản dạng số) để kiểm tra, tổng hợp.

4. Từ ngày 11/8/2014 đến trước ngày 20/8/2014: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức kiểm tra kết quả phân loại khu vực, loại đường phố, phân vị trí đất và kết quả xây dựng giá các loại đất của cấp huyện, đồng thời hướng dẫn bổ sung, chỉnh sửa những thiếu sót, đề xuất chưa phù hợp của từng loại đất hoặc điều chỉnh mức giá tại vị trí giáp ranh theo quy định; hoàn chỉnh số liệu tổng hợp và báo cáo kết quả xây dựng bảng giá đất năm 2015 toàn tỉnh gửi Sở Tài chính để tổ chức thẩm định.

5. Từ ngày 21/8/2014 đến trước ngày 31/8/2014, Sở Tài chính thẩm định kết quả xây dựng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh theo quy định và gửi văn bản thẩm định cho Sở Tài nguyên và Môi trường.

6. Căn cứ kết quả thẩm định của Sở Tài chính, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân cấp huyện tiếp tục chỉnh sửa và hoàn chỉnh báo cáo (nếu phải chỉnh sửa), hoàn thành trước ngày 10/9/2014.

7. Từ ngày 11/9/2014 đến trước ngày 15/9/2014: Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thiện bảng giá các loại đất và báo cáo thuyết minh xây dựng Bảng giá các loại đất, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét về khung giá, mức độ chênh lệch giá so với các tỉnh giáp ranh.

8. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố hoàn chỉnh bảng giá đất theo ý kiến của Bộ Tài nguyên và Môi trường (nếu có), trình Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh tại kỳ họp cuối của năm 2014 theo quy định.

IV. Tổ chức thực hiện và trách nhiệm của các cơ quan

1. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Ban hành văn bản hướng dẫn về trình tự, thủ tục, biểu mẫu và phương pháp thực hiện rà soát phân loại vị trí đất, xác định giá các loại đất 05 năm (2015- 2019).

- Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xác định giá các loại đất trên địa bàn toàn tỉnh; tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh.

- Sử dụng, thanh, quyết toán nguồn kinh phí được cấp để thực hiện việc xây dựng bảng giá đất theo đúng quy định.

2. Sở Tài chính

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc xây dựng giá các loại đất 05 năm (2015-2019).

- Tổ chức thẩm định bảng giá các loại đất trên địa bàn tỉnh để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.

3. Các sở: Tư pháp, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư; Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc triển khai xác định giá các loại đất 05 năm (2015-2019) trên địa bàn tỉnh.

4. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố

Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng và kết quả rà soát phân loại vị trí đất, kết quả điều tra, khảo sát xác định giá các loại đất tại địa bàn và thực hiện các nội dung sau:

- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, Uỷ ban nhân dân cấp xã thực hiện điều tra, khảo sát giá các loại đất theo hướng dẫn của Sở Tài nguyên và Môi trường.

- Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường tổng hợp và lập báo cáo kết quả thực hiện công tác xác định giá các loại đất trên địa bàn theo đúng thời hạn.

- Sử dụng, thanh, quyết toán nguồn kinh phí được cấp để thực hiện việc xây dựng bảng giá đất theo quy định.

5. Chế độ báo cáo

- Các cơ quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện công tác xây dựng giá đất định kỳ vào ngày 15 hàng tháng (báo cáo gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp toàn tỉnh).

- Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh định kỳ vào ngày 20 hàng tháng.

Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp được giao nhiệm vụ khẩn trương tổ chức thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc vượt thẩm quyền, yêu cầu các cơ quan phải kịp thời tổng hợp và gửi ý kiến bằng văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Các sở: TN&MT, TC, KH&ĐT, TP,
NN&PTNT, XD, Cục Thuế tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Lưu VT, ĐC (Tính).

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đình Quang

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 30/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu30/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành28/05/2014
Ngày hiệu lực28/05/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBất động sản
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 30/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 30/KH-UBND 2014 xác định giá loại đất 2015 2019 Tuyên Quang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 30/KH-UBND 2014 xác định giá loại đất 2015 2019 Tuyên Quang
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu30/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýNguyễn Đình Quang
                Ngày ban hành28/05/2014
                Ngày hiệu lực28/05/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBất động sản
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 30/KH-UBND 2014 xác định giá loại đất 2015 2019 Tuyên Quang

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 30/KH-UBND 2014 xác định giá loại đất 2015 2019 Tuyên Quang

                      • 28/05/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 28/05/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực