Văn bản khác 325/KH-UBND

Kế hoạch 325/KH-UBND năm 2021 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP và Quyết định 23/2021/QĐ-TTg quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Bắc Giang

Nội dung toàn văn Kế hoạch 325/KH-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP tỉnh Bắc Giang


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 325/KH-UBND

Bắc Giang, ngày 14 tháng 7 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01/7/2021 CỦA CHÍNH PHỦ VÀ QUYẾT ĐỊNH SỐ 23/2021/QĐ-TTG NGÀY 07/7/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN MỘT SỐ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG VÀ NGƯỜI SỬ DỤNG LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG

Thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19; UBND tỉnh Bắc Giang xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Triển khai thực hiện đúng, đủ, kịp thời các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid 19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

2. Yêu cầu

- Đề cao trách nhiệm cá nhân người đứng đầu các Sở, ngành, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid 19 bảo đảm kịp thời, công khai, minh bạch, đúng đối tượng, không để xảy ra trục lợi chính sách, tiêu cực.

- Thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc việc tiếp nhận hồ sơ, rà soát, thẩm tra, xem xét, giải quyết chính sách hỗ trợ đảm bảo đúng đối tượng, điều kiện hỗ trợ; mức, thời gian hỗ trợ và phương thức hỗ trợ; hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện đối với từng đối tượng, từng đơn vị, từng cấp theo đúng quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch của UBND tỉnh.

- Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, chỉ đạo, hướng dẫn đối với người lao động và người sử dụng lao động trong việc thực hiện chính sách. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát tiến độ, kết quả thực hiện nhiệm vụ của các cơ quan, địa phương, đơn vị được UBND tỉnh giao; kịp thời phát hiện, xử lý các vướng mắc phát sinh thuộc thẩm quyền hoặc báo cáo UBND tỉnh để chỉ đạo giải quyết.

II. THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg. Trong đó, lưu ý thực hiện một số nội dung sau:

1. Nguyên tắc hỗ trợ

- Mỗi đối tượng chỉ được hưởng một lần trong một chính sách hỗ trợ. Người lao động được hỗ trợ một lần bằng tiền (trừ các đối tượng hưởng chính sách bổ sung quy định tại điểm 7, điểm 8 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP) chỉ được hưởng một chế độ hỗ trợ.

- Đối tượng đồng thời đủ điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và chính sách hỗ trợ theo quy định của tỉnh Bắc Giang thì chỉ được hưởng một chính sách có mức hỗ trợ cao nhất.

2. Phương thức chi trả

- Chi trả thông qua tài khoản ngân hàng của đối tượng được hỗ trợ quy định tại: Chương III (hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động); Chương IV (hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương); Chương V (hỗ trợ người lao động ngừng việc); Chương VI (hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp); Chương VIII (Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch); Chương X (Hỗ trợ người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất) của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Chi trả trực tiếp hoặc qua tài khoản ngân hàng của đối tượng (do đối tượng) đề nghị đối với đối tượng được hỗ trợ quy định tại: Chương VII (hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế); Chương IX (hỗ trợ hộ kinh doanh) của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

3. Hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác (thực hiện theo quy định tại điểm 12 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ)

Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và UBND huyện, thành phố tham mưu xây dựng quy định hỗ trợ đối với người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) và một số đối tượng đặc thù khác trên địa bàn tỉnh, hoàn thành trong ngày 16/7/2021.

4. Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ đối với trẻ em và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID-19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Hồ sơ, trình tự, thủ tục thực hiện hỗ trợ đối với trẻ em và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID- 19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền thực hiện theo quy định tại Điều 27 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

Trường hợp trẻ em và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) tại các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang hoặc cách ly y tế tại các cơ sở cách ly y tế tập trung trên địa bàn tỉnh Bắc Giang lập hồ sơ đề nghị nhận tiền hỗ trợ tại tỉnh Bắc Giang thì thực hiện như sau:

a) Đối với trường hợp đang điều trị, cách ly tại cơ sở y tế, cơ sở cách ly: Cơ sở y tế, cơ sở cách ly tập trung lập danh sách (theo Mẫu số 08a, 8b) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách gửi UBND tỉnh; đồng thời thực hiện chi trả hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/3/2022.

b) Đối với trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở cách ly tập trung: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ tới UBND cấp xã nơi cư trú, gồm: Biên nhận thu tiền ăn; Giấy ra viện (đối với trường hợp Fo đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế) hoặc Giấy hoàn thành việc cách ly y tế tập trung (đối với trường hợp F1 đã kết thúc cách ly y tế tập trung).

Cơ quan quản lý cơ sở cách ly y tế tập trung có trách nhiệm tổng hợp Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly tập trung, gửi UBND cấp huyện (đối với trường hợp cơ quan cấp tỉnh quản lý cơ sở cách ly tập trung) để theo dõi, tổng hợp phục vụ công tác thẩm tra, xét duyệt hồ sơ.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai, đôn đốc, kiểm tra, giám sát các cơ quan, địa phương, đơn vị thực hiện Kế hoạch; định kỳ, tổng hợp kết quả thực hiện, các khó khăn vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện, đề xuất giải pháp tháo gỡ, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ; xem xét, quyết định hỗ trợ đối với đối tượng quy định tại Chương III (Hỗ trợ người sử dụng lao động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động) Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Bắc Giang tiếp nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ, thực hiện rà soát, tổng hợp danh sách người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, chuyển hồ sơ để Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định tại Chương VI (Hỗ trợ người lao động chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp) Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Thiết lập và công bố đường dây nóng để tiếp nhận thông tin, giải đáp thắc mắc trong quá trình triển khai thực hiện, hỗ trợ người lao động, người sử dụng lao động các các đối tượng liên quan.

2. Sở Tài chính

- Tham mưu bố trí, sử dụng các nguồn kinh phí để đảm bảo thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ theo quy định.

- Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc bố trí, sử dụng kinh phí, công tác thanh toán, quyết toán kinh phí thực hiện chính sách, hoàn thành trước ngày 18/7/2021.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường công tác tuyên truyền về mục đích, yêu cầu, nội dung và kết quả triển khai thực hiện chính sách trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Y tế

- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở y tế đang điều trị các trường hợp F0 lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ, gửi Sở Y tế để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách và chỉ đạo thực hiện chi trả hỗ trợ theo quy định.

- Chỉ đạo, hướng dẫn cơ sở y tế tổng hợp danh sách các trường hợp F0 đã kết thúc điều trị, đã thu tiền ăn nhưng chưa cấp biên nhận thu tiền cho đối tượng thì thực hiện cung cấp biên nhận thu tiền cho đối tượng, hoàn thành trước ngày 18/7/2021.

5. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh

- Hướng dẫn các đơn vị do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh quản lý lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ các đối tượng đang cách ly y tế (F1) theo quy định tại Chương VII tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg trình UBND tỉnh phê duyệt hỗ trợ.

- Tổng hợp danh sách các đối tượng đã kết thúc cách ly y tế tập trung tại các cơ sở cách ly tập trung do Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh quản lý và thực hiện các việc sau (hoàn thành trước ngày 18/7/2021):

+ Trường hợp đã thu tiền ăn nhưng chưa cấp biên nhận thu tiền cho đối tượng thì thực hiện cung cấp biên nhận thu tiền cho đối tượng.

+ Cung cấp quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cách ly y tế tập trung để cấp cho các đối tượng hoàn thiện hồ sơ để nhận tiền hỗ trợ ở ngoài tỉnh Bắc Giang.

6. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Phổ biến, hướng dẫn các đối tượng là viên chức hoạt động nghệ thuật làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập có chức năng biểu diễn nghệ thuật và hướng dẫn viên du lịch có đủ điều kiện hỗ trợ lập và nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ.

- Tiếp nhận, thẩm định, trình UBND tỉnh Quyết định hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại Chương VIII (Hỗ trợ viên chức hoạt động nghệ thuật và người lao động là hướng dẫn viên du lịch) Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg; tổ chức thực hiện hỗ trợ cho các đối tượng theo đúng quy định.

7. Cục Thuế tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện việc hỗ trợ cho đối tượng quy định tại Chương IX (Hỗ trợ hộ kinh doanh) Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Chỉ đạo các Chi cục Thuế khu vực chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, trình UBND cấp huyện hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các hộ kinh doanh theo quy định tại Chương IX (Hỗ trợ hộ kinh doanh) Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

8. Bảo hiểm xã hội tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị và các tổ chức liên quan triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cho các đối tượng quy định tại: Chương I (Giảm mức đóng bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp) và Chương II (Hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động tạm dừng đóng vào quỹ hưu trí và tử tuất) Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Chỉ đạo Bảo hiểm xã hội cấp huyện hướng dẫn người sử dụng lao động và người lao động đủ điều kiện được hỗ trợ thực hiện các thủ tục, hồ sơ liên quan tới nhiệm vụ của ngành; giải quyết các nội dung đề nghị của người sử dụng lao động, người lao động liên quan tới hồ sơ, thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

9. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh

- Tuyên truyền, hướng dẫn người sử dụng lao động trên địa bàn tỉnh nắm rõ về chính sách vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất theo quy định tại Chương X, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Triển khai thực hiện cho người sử dụng lao động vay vốn để trả lương ngừng việc, trả lương phục hồi sản xuất (nếu đủ điều kiện) nhanh chóng, thuận tiện. Trường hợp không cho vay thì thông báo bằng văn bản (sau 3 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị), nêu rõ lý do.

10. Sở Giáo dục và Đào tạo

Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông hiểu rõ và thực hiện các nội dung liên quan về chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.

11. Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh

- Tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp trong khu công nghiệp hiểu rõ và thực hiện các nội dung liên quan đến các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.

- Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trong khu công nghiệp thực hiện việc lập hồ sơ và chi trả chế độ hỗ trợ cho người lao động.

12. Các sở, ban, ngành có liên quan

- Tích cực thông tin, tuyên truyền về các nội dung chính sách hỗ trợ của Nghị quyết số 68/NQ-CP; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan để biết và thực hiện.

- Triển khai thực hiện các nội dung theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này trong phạm vi liên quan đến nội dung, nhiệm vụ, lĩnh vực do sở, ban, ngành quản lý.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Tổ chức quán triệt, tuyên truyền sâu rộng đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và Nhân dân trên địa bàn về các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch của UBND tỉnh.

- Thành lập hội đồng thẩm định thực hiện chính sách hỗ trợ cấp huyện, thành phần: Lãnh đạo UBND cấp huyện làm Chủ tịch hội đồng; Trưởng phòng Lao động - Thương binh và Xã hội làm Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng; Trưởng Phòng Kế hoạch - Tài chính làm Phó Chủ tịch hội đồng; các thành viên là lãnh đạo các phòng, bộ phận liên quan; mời Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn Lao động huyện và đại diện một số tổ chức hội đoàn thể, lãnh đạo và cán bộ thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp (đối với UBND các huyện, thành phố có KCN trên địa bàn) tham gia.

- Chỉ đạo UBND cấp xã thành lập Ban rà soát thực hiện chính sách hỗ trợ cấp xã, thành phần gồm: Lãnh đạo UBND cấp xã làm Trưởng ban; các thành viên gồm các cán bộ, công chức có nhiệm vụ liên quan, đại diện Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên có liên quan.

- Triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đối với các đối tượng là lao động, trẻ em và người đang cách ly y tế (tại cơ sở do UBND cấp huyện trưng dụng, quản lý) và đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly y tế (F1) hiện đang cư trú trên địa bàn; hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế trên địa bàn theo quy định tại: Chương IV (Hỗ trợ người lao động tạm hoãn hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương); Chương V (Hỗ trợ người lao động ngừng việc); Chương VII (Hỗ trợ đối với trẻ em và người đang điều trị Covid-19, cách ly y tế); Chương IX (hỗ trợ hộ kinh doanh) Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Tổng hợp danh sách các đối tượng đã kết thúc cách ly y tế tập trung tại các cơ sở cách ly tập trung do địa phương quản lý và thực hiện các việc sau (hoàn thành trước ngày 18/7/2021):

+ Trường hợp đã thu tiền ăn nhưng chưa cấp biên nhận thu tiền cho đối tượng thì thực hiện cung cấp biên nhận thu tiền cho đối tượng.

+ Cung cấp quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc cách ly y tế tập trung để cấp cho các đối tượng hoàn thiện hồ sơ để nhận tiền hỗ trợ ở ngoài tỉnh Bắc Giang.

- Tiếp nhận hồ sơ, thẩm định trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng; thông báo cho các tổ chức, cá nhân trong trường hợp không đủ điều kiện hỗ trợ.

14. Các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp

- Tổ chức nghiên cứu, phổ biến, tuyên truyền đến toàn thể người lao động về các chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch triển khai của UBND tỉnh.

- Triển khai thực hiện kịp thời việc lập hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho người lao động đủ điều kiện hưởng theo quy định tại Chương IV và Chương V của Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

15. Báo Bắc Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh

Tăng cường thông tin, tuyên truyền về mục đích, yêu cầu, nội dung và kết quả triển khai thực hiện một số chính sách hỗ trợ theo quy định tại Nghị quyết số 68/NQ-CP; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.

16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Liên đoàn lao động tỉnh và các tổ chức chính trị xã hội

Trong phạm vi, chức năng nhiệm vụ của mình chỉ đạo các tổ chức thành viên của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tuyên truyền, thông tin về các nội dung chính sách hỗ trợ theo Nghị quyết số 68/NQ-CP; Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg và Kế hoạch này.

Chủ trì xây dựng và triển khai kế hoạch giám sát thực hiện công tác hỗ trợ của các cơ quan, đơn vị, địa phương.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hệ thống mẫu biểu

- Khi trình UBND tỉnh phê duyệt, các cơ quan, đơn vị và UBND cấp huyện sử dụng mẫu tờ trình và danh sách đề nghị hỗ trợ (mẫu số 01 kèm theo);

- Khi lập danh sách người lao động theo mẫu số 06 ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, người sử dụng lao động bổ sung cột ghi thông tin về địa chỉ đăng ký cư trú trong thời gian ngừng việc của người lao động và bổ sung cột ghi thông tin về đối tượng phải cách ly y tế (đánh dấu x) vào mục II trong mẫu số 06 để UBND cấp huyện có thông tin thẩm định về điều kiện hưởng chính sách hỗ trợ người lao động ngừng việc.

2. Chế độ thông tin báo cáo

Định kỳ thứ Tư hằng tuần, các sở, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và UBND cấp huyện báo cáo tình hình, tiến độ, kết quả thực hiện, khó khăn, vướng mắc; đề xuất giải pháp thực hiện nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.

3. Các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện nghiêm túc Kế hoạch này./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - TB&XH;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Cục thuế tỉnh;
- Ngân hàng CSXH tỉnh;
- Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP; TKCT; TH; KTTH;
- Lưu: VT, KG-VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Mai Sơn

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 325/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu325/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành14/07/2021
Ngày hiệu lực14/07/2021
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật3 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 325/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 325/KH-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP tỉnh Bắc Giang


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 325/KH-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP tỉnh Bắc Giang
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu325/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bắc Giang
                Người kýMai Sơn
                Ngày ban hành14/07/2021
                Ngày hiệu lực14/07/2021
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội, Thể thao - Y tế
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật3 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 325/KH-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP tỉnh Bắc Giang

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 325/KH-UBND 2021 thực hiện Nghị quyết 68/NQ-CP tỉnh Bắc Giang

                      • 14/07/2021

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 14/07/2021

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực