Văn bản khác 33/KH-UBND

Kế hoạch 33/KH-UBND cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2014

Nội dung toàn văn Kế hoạch 33/KH-UBND cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Tuyên Quang 2014


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 33/KH-UBND

Tuyên Quang, ngày 11 tháng 6 năm 2014

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

CẢI THIỆN CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH (PCI) TỈNH TUYÊN QUANG NĂM 2014

Căn cứ Nghị Quyết 19/NQ-CP ngày 18/3/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia;

Căn cứ Quyết định số 45/QĐ-UBND ngày 27/02/2013 của UBND tỉnh về việc ban hành Chương trình hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013-2015.

Để góp phần cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế. Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang ban hành Kế hoạch hành động cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Tuyên Quang năm 2014, bao gồm những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung các quy định, cơ chế chính sách nhằm tạo môi trường kinh doanh thuận lợi và bình đẳng cho mọi tổ chức, doanh nghiệp, người dân phát triển sản xuất kinh doanh. Xây dựng cơ chế vận hành đồng bộ, thông suốt các thị trường hàng hóa, lao động, khoa học công nghệ và các loại thị trường khác, bảo đảm phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể

Trong năm 2014, tập trung cải thiện môi trường kinh doanh, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính; rút ngắn quy trình xử lý, giảm thời gian thực hiện thủ tục hành chính, giảm chi phí hành chính; bảo đảm công khai, minh bạch và nâng cao trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước; phấn đấu trong năm đạt 55 điểm trên 10 chỉ số.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Chỉ số chi phí gia nhập thị trường

- Hỗ trợ cung cấp thông tin thị trường trong nước và nước ngoài về giá cả, nguồn cung ứng nguyên phụ liệu, trang bị công nghệ, thị trường tiêu thụ sản phẩm. Trợ giúp doanh nghiệp khảo sát và tham dự các triển lãm về công nghệ mới, tiếp cận thị trường, trao đổi thông tin, tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm... Cải thiện việc cung cấp thông tin (hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư, thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư).

- Nâng cao tính chuyên nghiệp, năng lực và phẩm chất đội ngũ cán bộ, công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ. Thực hiện tốt công khai quy trình thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư; tiếp tục thực hiện và duy trì kết quả của Đề án 30 đơn giản hóa các thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý Nhà nước về đăng ký kinh doanh, cấp Giấy chứng nhận đầu tư, đảm bảo thời hạn cấp Giấy đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được rút ngắn so với thời gian quy định.

2. Chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất

- Thực hiện tốt Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện đã được phê duyệt. Công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng nhằm minh bạch hóa việc tiếp cận nguồn lực đất đai, mặt bằng sản xuất, đảm bảo cơ sở cho việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, hỗ trợ khảo sát địa điểm.

- Hoàn thành các quy hoạch xây dựng: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu, quy hoạch nông thôn mới.

- Tập trung hoàn thành đầu tư các công trình hạ tầng thiết yếu của Khu công nghiệp Long Bình An và các cụm, điểm công nghiệp; thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư và tăng cường thu hút đầu tư vào các ngành, lĩnh vực có lợi thế. Chú trọng thực hiện đúng quy hoạch, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh.

- Thường xuyên rà soát các dự án đầu tư, các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng có tiến độ triển khai chậm. Xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và xử lý dứt điểm những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư. Kiên quyết chấm dứt và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án có tiến độ triển khai chậm, không có lý do chính đáng và nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện dự án.

- Tạo Quỹ đất sạch để thu hút các nhà đầu tư; xây dựng và ban hành khung giá đất sát với giá thực tế trên thị trường.

3. Chỉ số thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước

- Ban hành Quy chế phối hợp trong việc thực hiện Luật Đầu tư, tạo thuận lợi về các thủ tục đầu tư - xây dựng - đất đai - thuế theo cơ chế liên thông nhằm rút ngắn tối đa thời gian và chi phí, nâng cao tính minh bạch, giảm chi phí chính thức cho nhà đầu tư.

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành, giải quyết thủ tục hành chính và xây dựng chính quyền điện tử. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước của tỉnh.

- Thực hiện tốt công tác hậu kiểm đối với các hoạt động của doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn, tạo điều kiện để giảm thời gian doanh nghiệp thực hiện các quy định của Nhà nước.

4. Chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông tin

- Các quyết định, chính sách, thủ tục hành chính được công khai, thông tin cho doanh nghiệp qua các kênh thông tin như cổng thông tin điện tử của tỉnh, các trang web của các sở, ngành, địa phương, qua các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng, đặc biệt là qua sự hoạt động cung cấp hỗ trợ thông tin của các hiệp hội doanh nghiệp.

- Công bố, công khai minh bạch bằng nhiều hình thức về quy trình thủ tục, thành phần hồ sơ, các loại biểu mẫu, hướng dẫn chi tiết để hoàn thiện mẫu thủ tục hành chính, quy định thời gian giải quyết, các mức phí, lệ phí theo quy định để người dân và doanh nghiệp dễ hiểu và dễ thực hiện.

- Công bố rộng rãi, đầy đủ và kịp thời: Điều chỉnh Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và công bố công khai các loại quy hoạch ngành, lĩnh vực có liên quan đến quy hoạch xây dựng ngay sau khi được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, nhằm cải thiện tính minh bạch và khả năng tiếp cận các thông tin quan trọng đối với các hoạt động sản xuất, kinh doanh.

- Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành nghề, tổ chức xã hội trong tư vấn và phản biện các chính sách của tỉnh. Tạo điều kiện để doanh nghiệp có thể tham gia đóng góp ý kiến về các quy định, chính sách của Nhà nước bằng cách tăng cường các cuộc đối thoại doanh nghiệp - chính quyền, thông qua đoàn đại biểu Quốc hội của tỉnh, thông qua website của tỉnh và thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề.

5. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo, chính quyền tỉnh

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo thực hiện Chương trình hành động nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2013 - 2015.

- Định kỳ tổ chức gặp gỡ, trao đổi với doanh nghiệp thông qua các hội nghị, hội thảo để lắng nghe ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, xử lý kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Triển khai thực hiện chế độ khảo sát về sự hài lòng của doanh nghiệp đối với cơ quan quản lý nhà nước, kịp thời chỉ đạo chấn chỉnh, khắc phục những tồn tại, yếu kém của các sở, ngành và địa phương trong việc phục vụ nhân dân.

6. Chỉ số chi phí không chính thức

- Thường xuyên rà soát, đơn giản hóa thủ tục hành chính bảo đảm thực chất, gọn nhẹ, hiệu quả. Trọng tâm tập trung vào những vấn đề liên quan đến thuế, tài chính; thành lập doanh nghiệp, giảm chi phí trong giải phóng mặt bằng, nguồn lao động và các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh doanh.

- Công khai, minh bạch các chủ trương, chính sách, thủ tục hành chính. Doanh nghiệp chỉ phải thực hiện những yêu cầu đúng như những gì đã được niêm yết, công khai.

- Từng bước chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức về thái độ, trình độ, nhận thức và kỹ năng để đáp ứng nhu cầu công việc trong hướng dẫn, xử lý hồ sơ cho các tổ chức, cá nhân. Xử lý nghiêm đối với cán bộ, công chức có hành vi giải quyết thủ tục hành chính không đúng quy định, có hành vi kéo dài thời gian giải quyết hồ sơ, gây phiền hà, nhũng nhiễu, có thái độ cửa quyền, hống hách đối với nhân dân và doanh nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí; đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ và nhân dân đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí.

7. Chỉ số đào tạo lao động

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020, Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi dưỡng công chức xã đến năm 2020”.

- Thực hiện kế hoạch đào tạo, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, nhất là cán bộ lãnh đạo quản lý, chuyên gia, quản trị doanh nghiệp, cán bộ khoa học công nghệ ở một số ngành, lĩnh vực; chú trọng bồi dưỡng kiến thức đối ngoại, công nghệ thông tin, ngoại ngữ cho đội ngũ cán bộ, công chức.

- Mở rộng về quy mô, đa dạng hóa về hình thức, nâng cao chất lượng đào tạo những nghề mà xã hội đang cần. Củng cố, sắp xếp hợp lý các trường chuyên nghiệp, các cơ sở đào tạo nghề của tỉnh, đồng thời xã hội hóa, khuyến khích đầu tư các cơ sở đào tạo nghề với trang bị hiện đại để đào tạo nguồn lao động có chất lượng cao, cơ cấu ngành nghề hợp lý, gắn với nhu cầu của thị trường lao động.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của dịch vụ giới thiệu việc làm, trung tâm giới thiệu việc làm hoặc hội chợ việc làm. Vận hành hiệu quả hệ thống thông tin thị trường lao động.

8. Chỉ số thiết chế pháp lý

- Triển khai thực hiện Quyết định số 585/2010/QĐ-TTg ngày 05/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ pháp lý liên ngành dành cho doanh nghiệp giai đoạn 2010 - 2014.

- Nâng cao chất lượng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn trên địa bàn tỉnh. Rà soát các văn bản quy phạm pháp luật đã ban hành; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và khả thi của văn bản; đề xuất phương án giải quyết, xử lý những văn bản có tính chất chồng chéo, mâu thuẫn, khó hiểu đối với các tổ chức và cá nhân.

- Từng bước thực hiện xã hội hóa các dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp, doanh nhân trên địa bàn. Khuyến khích mở các văn phòng luật sư và tăng cường dịch vụ hỗ trợ pháp lý cho các doanh nghiệp.

- Bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng của cán bộ công chức liên quan đến pháp luật. Trong chỉ tiêu đào tạo nguồn nhân lực, thu hút nhân tài của tỉnh có thêm chỉ tiêu về ngành nghề liên quan đến luật pháp và hành chính.

9. Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

- Hỗ trợ việc tiếp cận nguồn cung ứng tài chính phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp; tập trung tháo gỡ khó khăn về mặt bằng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp; đổi mới công nghệ, nâng cao trình độ kỹ thuật; việc tiếp cận thị trường, mở rộng sản xuất kinh doanh; trợ giúp phát triển nguồn nhân lực có tay nghề cho doanh nghiệp.

- Hỗ trợ kịp thời để doanh nghiệp hiểu rõ hơn về các quy định của pháp luật, các kế hoạch phát triển cũng như những thay đổi có liên quan. Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp và các tổ chức, công dân về những chính sách hỗ trợ của Nhà nước; tạo điều kiện để doanh nghiệp, tổ chức và công dân hiểu, tiếp cận, thụ hưởng đầy đủ các chính sách hỗ trợ. Tăng cường theo dõi, nắm bắt thông tin về kết quả sản xuất kinh doanh, lao động, việc làm và việc tiếp cận các chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp.

- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia cung ứng các sản phẩm, dịch vụ công. Thực hiện các biện pháp hạn chế cạnh tranh không lành mạnh.

- Đẩy mạnh sự phát triển hạ tầng, nhất là về cung cấp điện và giao thông, tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp tăng năng suất lao động. Khuyến khích xã hội hóa, thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Mở rộng nhiều hình thức đầu tư thích hợp với môi trường đầu tư trong nước. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hợp tác đầu tư, áp dụng rộng rãi các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT.

10. Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng

Hỗ trợ doanh nghiệp trong đầu tư mở rộng sản xuất, đăng ký thương hiệu để tạo nên những sản phẩm cạnh tranh, có chất lượng cao; phát triển thị trường, phát triển vùng nguyên liệu; tổ chức cho các doanh nghiệp có nhiều cơ hội quảng bá. giao thương sản phẩm tại các hội chợ trong và ngoài tỉnh/huyện; tạo thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận với các dịch vụ khoa học, kỹ thuật, tư vấn pháp lý..., thực hiện tốt việc đối xử bình đẳng, công bằng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế trong tiếp cận và thụ hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư, tiếp cận tín dụng, đào tạo nghề.

III. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Xây dựng và triển khai Đề án thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện đại trong giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký kinh doanh; đăng ký đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.

- Thường xuyên rà soát các dự án đầu tư, các dự án đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhưng có tiến độ triển khai chậm. Xác định rõ nguyên nhân, trách nhiệm và đề xuất xử lý dứt điểm những khó khăn, vướng mắc cho nhà đầu tư. Đề xuất việc chấm dứt và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với những dự án có tiến độ triển khai chậm, không có lý do chính đáng và nhà đầu tư không đủ năng lực thực hiện dự án.

- Xây dựng Quy chế phối hợp giữa Sở Kế hoạch và Đầu tư với các ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, nhằm rút ngắn tối đa thời gian và chi phí, nâng cao tính minh bạch, giảm chi phí chính thức cho nhà đầu tư.

- Rà soát, bổ sung, điều chỉnh các quy hoạch, bao gồm: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu.

- Duy trì các hội nghị, hội thảo định kỳ với doanh nghiệp, nhà đầu tư; đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao năng lực đối thoại giữa Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành với doanh nghiệp và các nhà đầu tư.

- Nâng cấp trang thông tin điện tử Xúc tiến đầu tư của Trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư; thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng internet để tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp.

- Phối hợp với Cục Đầu tư nước ngoài, Trung tâm xúc tiến đầu tư phía Bắc thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổ chức các khoá tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực xúc tiến đầu tư và quản lý dự án cho cán bộ làm công tác xúc tiến đầu tư và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Hoàn thành các quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. Tiến hành rà soát lại quỹ đất, công bố công khai các quy hoạch về đất, khoáng sản đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt trên trang thông tin điện tử của ngành.

- Hỗ trợ, hướng dẫn các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong việc nhận bàn giao đất, thuê đất theo đúng quy định, trình tự. Rà soát, cải tiến các thủ tục và quy trình giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến giao đất, cho thuê đất; giải quyết kịp thời các vướng mắc của doanh nghiệp, nhà đầu tư liên quan đến đất đai, đảm bảo tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp.

- Hướng dẫn các thủ tục liên quan đến việc báo cáo đánh giá tác động môi trường cho các dự án đầu tư. Đồng thời, có cơ chế phù hợp khuyến khích các doanh nghiệp bảo vệ môi trường, tiết kiệm tài nguyên và năng lượng.

3. Sở Xây dựng

- Hoàn thành các quy hoạch xây dựng: Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh, quy hoạch chung đô thị, quy hoạch phân khu... Công khai các quy hoạch để các nhà đầu tư tiếp cận nghiên cứu cơ hội đầu tư.

- Nâng cao chất lượng, tăng cường hướng dẫn công tác cấp phép xây dựng để tạo điều kiện cho các tổ chức, công dân xây dựng đúng quy hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường để hoàn thiện, sớm ban hành thông tư liên tịch về quy trình liên thông, hợp lý giải quyết các thủ tục hành chính về đầu tư, đất đai và xây dựng.

4. Sở Công Thương

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp; xây dựng quy hoạch các Khu, cụm công nghiệp; Quy hoạch tổng thể phát triển thương mại trên địa bàn tỉnh.

- Tăng cường hơn nữa công tác xúc tiến thương mại; tổ chức các Hội chợ nhằm quảng bá và hỗ trợ doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm. Cung cấp thông tin, dự báo về tình hình cung cầu, giá cả thị trường giúp doanh nghiệp chủ động trong việc sản xuất kinh doanh.

- Duy trì các buổi gặp mặt với các doanh nghiệp để kịp thời tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu.

5. Sở Lao động Thương binh và Xã hội

- Triển khai thực hiện tốt Quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2020; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn và đào tạo, bồi dưỡng công chức xã đến năm 2020.

- Hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo lao động; kiểm tra việc thực hiện các chính sách của nhà nước về hỗ trợ đào tạo, dạy nghề cho các đối tượng theo quy định.

- Thực hiện đánh giá nhu cầu đào tạo của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xây dựng kế hoạch và phối hợp với các trường đào tạo, dạy nghề để đào tạo nghề cho các doanh nghiệp.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm giới thiệu việc làm. Bám sát nhóm giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm cơ sở tổ chức quản lý có hiệu quả hoạt động của các sở đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Tiếp tục duy trì hoạt động hiệu quả của Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang; tăng cường tuyên truyền về các cơ chế, chính sách của tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, sản xuất kinh doanh, hỗ trợ doanh nghiệp.

7. Sở Tư pháp

- Đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật cho doanh nghiệp nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật, tạo điều kiện để các doanh nghiệp được hưởng đầy đủ, kịp thời các chính sách ưu đãi của Nhà nước và của tỉnh.

- Rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của tỉnh đã ban hành; kịp thời phát hiện, đề xuất sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, hủy bỏ những văn bản có nội dung mâu thuẫn, không phù hợp.

8. Sở Nội vụ

- Thực hiện tốt Chương trình tổng thể cải cách hành chính tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2015. Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức.

- Rà soát, hoàn thiện quy định và tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước để các địa phương áp dụng thống nhất cơ chế một cửa liên thông trong thực hiện thủ tục hành chính lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng.

9. Sở Tài chính

- Rà soát, đánh giá việc công khai, minh bạch quy trình cấp phát vốn ngân sách nhà nước để hoàn thiện tốt hơn; đơn giản hóa thủ tục hành chính liên quan đến chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên cho các hoạt động sự nghiệp.

- Tham gia thẩm định các dự án đầu tư; quyết toán các công trình hoàn thành; xác định đơn giá thuê đất, giá giao đất có thu tiền; cấp mã số dự án, mã số khách hàng quan hệ với ngân sách; thẩm định giá; tiến độ sắp xếp các doanh nghiệp... bảo đảm kịp thời, đúng quy định của pháp luật.

- Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các cơ chế, chính sách về thu, chi ngân sách nhà nước để khuyến khích các hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tin và các công nghệ khác trong các dự án đầu tư, sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

10. Cục Thuế tỉnh

- Rà soát, đánh giá lại và cải tiến quy trình, hồ sơ và thủ tục nộp thuế, rút ngắn thời gian mà các doanh nghiệp phải tiêu tốn để hoàn thành thủ tục nộp thuế.

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, hải quan, kho bạc một cách toàn diện, hiện đại; triển khai có hiệu quả mô hình một cửa liên thông, tăng cường trách nhiệm phối hợp của các cơ quan liên quan trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực này để tạo chuyển biến mạnh mẽ ngay từ năm 2014. Công khai, minh bạch về thủ tục hành chính thuế, hải quan để doanh nghiệp và người dân dễ tiếp cận và giám sát việc thực hiện; tăng cường đối thoại giữa doanh nghiệp với các cơ quan thuế, hải quan về những khó khăn, vướng mắc để xử lý kịp thời.

11. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Thực hiện có hiệu quả Đề án tái cơ cấu nông nghiệp gắn với phát triển nông thôn mới. Xây dựng mô hình sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp theo chuỗi giá trị sản phẩm, nhân rộng mô hình cho các vùng.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp về quy hoạch, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất nông nghiệp, nhất là về giống cây trồng, vật nuôi và kỹ thuật canh tác; tập trung điều chỉnh quy mô sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong thu mua nông sản và cung ứng vật tư nông nghiệp cho nông dân, giảm bớt các chi phí trung gian, tăng thu nhập cho nông dân.

- Tiếp tục đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông sản, ứng dụng công nghệ, giảm tổn thất sau thu hoạch.

12. Sở Giao thông vận tải

Thực hiện các giải pháp cải thiện chất lượng hạ tầng và dịch vụ giao thông, giảm chi phí các dịch vụ vận tải.

13. Sở Khoa học và Công nghệ

- Xây dựng cơ chế, chính sách phù hợp đẩy mạnh và khuyến khích hoạt động đổi mới sáng tạo, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong suốt quá trình hình thành sản phẩm, hỗ trợ hình thành hệ thống doanh nghiệp khoa học - công nghệ và thị trường công nghệ để mua bán, chuyển giao công nghệ, kể cả bằng sáng chế và quyền sở hữu trí tuệ.

- Nghiên cứu, triển khai thực hiện theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện các biện pháp cần thiết nâng cao hiệu lực bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và mức độ sẵn sàng về làm chủ và đổi mới công nghệ, triển khai mạnh mẽ các chương trình quốc gia về khoa học và công nghệ.

- Xây dựng các nội dung liên quan đến hợp tác quốc tế về khoa học công nghệ, nguồn nhân lực.

14. Ngân hàng Nhà nước

Thực hiện các giải pháp để cải thiện và minh bạch hóa thông tin tín dụng, tạo điều kiện cho doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi hơn trong việc tiếp cận vốn tín dụng theo cơ chế thị trường.

15. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang

- Thông tin kịp thời về các văn bản pháp luật của Nhà nước và của tỉnh và các giải pháp chỉ đạo điều hành của các cấp có nội dung liên quan đến hoạt động nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI).

- Đài Phát thanh và truyền hình tỉnh phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam mở các chuyên trang, chuyên mục, chương trình chuyên đề để phổ biến kiến thức về nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh và thông tin kịp thời về kết quả xếp hạng của tỉnh Tuyên Quang trong bảng xếp hạng của cả nước.

16. Các Sở, Ban ngành có liên quan, Hiệp hội doanh nghiệp, Hội doanh nghiệp trẻ tỉnh

Căn cứ chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp trong công tác để triển khai các hoạt động cụ thể liên quan nhằm khắc phục những điểm yếu, phát huy những điểm mạnh hướng tới mục tiêu nâng cao năng lực chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh của Tuyên Quang.

- Tích cực tham gia, phối hợp chặt chẽ với cộng đồng các nhà đầu tư nắm bắt những vướng mắc, khó khăn, bất cập trong thực hiện thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực đầu tư, đất đai, xây dựng, phản ánh với cơ quan có thẩm quyền xem xét, tháo gỡ kịp thời.

- Phối hợp với các Sở, ngành, các hiệp hội doanh nghiệp lập các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng chiến lược cạnh tranh hiệu quả, áp dụng khoa học công nghệ, xây dựng thương hiệu, thực hiện tốt trách nhiệm xã hội nhằm từng bước cải thiện trình độ kinh doanh và năng lực cạnh tranh của cộng đồng doanh nghiệp, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.

17. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Chủ động chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung trong Kế hoạch hành động này; đồng thời tập trung công tác giải phóng mặt bằng; giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại, tố cáo; tạo điều kiện cho nhà đầu tư triển khai dự án đúng tiến độ và hiệu quả; đặt mục tiêu và lộ trình từ nay đến năm 2015 phấn đấu đạt mức của tỉnh, có chỉ số cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) trong năm 2015 được xếp hạng ở mức cao.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu trong Kế hoạch hành động này, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Chương trình, kế hoạch thực hiện của ngành, địa phương mình và cụ thể hóa thành nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm, xác định rõ từng mục tiêu, nhiệm vụ, biện pháp cụ thể.

Định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và chương trình hành động của ngành mình, cấp mình, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp).

2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Tuyên Quang và các tổ chức đoàn thể tăng cường công tác tuyên tuyền, vận động để cả hệ thống chính trị tích cực tham gia hỗ trợ, giúp đỡ, đồng hành cùng doanh nghiệp, đồng thời tích cực đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực, gây khó khăn, cản trở hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, đôn đốc, kiểm tra các ngành, các địa phương tổ chức thực hiện tốt Kế hoạch hành động này; định kỳ hàng tháng, quý, năm tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện và kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền./.

 

 

Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Đ/c Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ và các Đoàn thể;
- Thành viên Ban Chỉ đạo PCI;
- Chánh, Phó văn phòng UBND tỉnh;
- Trưởng, Phó trưởng phòng NCTH;
- Tổ chuyên viên giúp việc (T/h);
- Lưu VT, TH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Ngọc Thực

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 33/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu33/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành11/06/2014
Ngày hiệu lực11/06/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật10 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 33/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 33/KH-UBND cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Tuyên Quang 2014


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 33/KH-UBND cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Tuyên Quang 2014
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu33/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Tuyên Quang
                Người kýTrần Ngọc Thực
                Ngày ban hành11/06/2014
                Ngày hiệu lực11/06/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Thương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật10 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được dẫn chiếu

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 33/KH-UBND cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Tuyên Quang 2014

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 33/KH-UBND cải thiện Chỉ số năng lực cạnh tranh tỉnh Tuyên Quang 2014

                      • 11/06/2014

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 11/06/2014

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực