Văn bản khác 40/KH-UBND

Kế hoạch 40/KH-UBND năm 2017 về tiếp tục thực hiện Kết luận 04-KL/BCS và văn bản 06-CV/BCS về đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Nội dung toàn văn Kế hoạch 40/KH-UBND 2017 đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 40/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 30 tháng 03 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TIẾP TỤC THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 04-KL/BCS NGÀY 15/01/2016 VÀ VĂN BẢN SỐ 06-CV/BCS NGÀY 17/01/2017 CỦA BAN CÁN SỰ ĐẢNG UBND TỈNH VỀ ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH NHẰM THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO CÁC DOANH NGHIỆP, TẠO ĐIỀU KIỆN THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

Thực hiện văn bản số 06-CV/BCS ngày 02/02/2017 của Ban cán sự Đảng UBND tỉnh về việc tiếp tục thực hiện Kết luận số 04-KL/BCS ngày 15/01/2016 của Ban Cán sự Đảng UBND về việc đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn cho các Doanh nghiệp, tạo điều kiện thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong năm 2017, UBND tỉnh ban hành kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

- Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính nhằm tháo gỡ khó khăn trong thu hút đầu tư, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh và tạo niềm tin cho các Doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện quy trình giải quyết các thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư trong và ngoài khu công nghiệp đảm bảo đơn giản, rút ngắn thời gian thực hiện, công khai, minh bạch.

II. NHIỆM VỤ

- Quán triệt, thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Nghị quyết 19/2017/NQ-CP ngày 06/02/2017 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2017, định hướng đến năm 2020; Nghị quyết 35/2016/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về Hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Nghị quyết số 01-NQ/TU ngày 12/8/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và tăng cường thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình (Kế hoạch số 02/KH-UBND ngày 12/01/2017 của UBND tỉnh) đến các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và người dân.

- Tiếp tục công khai, minh bạch thủ tục hành chính, thời gian giải quyết, các cơ chế chính sách, quy hoạch ngành, lĩnh vực, các dự án ưu tiên thu hút đầu tư của tỉnh trên Cơ sở dữ liệu quốc gia, Cổng thông tin điện tử của tỉnh và tại trụ sở cơ quan, đơn vị nơi trực tiếp giải quyết thủ tục hành chính; đảm bảo bình đng cho mọi thành phần kinh tế.

- Triển khai đồng bộ, hiệu quả cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong việc giải quyết các thủ tục hành chính. Mở rộng lĩnh vực và các thủ tục hành chính được thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông. Đẩy mạnh đổi mới quy trình quản lý, tiếp nhận và xử lý thủ tục hành chính; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết các thủ tục hành chính, xây dựng chính quyền điện tử. Nghiên cứu xây dựng quy trình tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua mạng hoặc dịch vụ bưu điện.

- Nâng cao năng lực, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh, tạo chuyn biến rõ nét trong nhận thức của đội ngũ cán bộ, công chức về tinh thn phục vụ người dân và doanh nghiệp; từng bước đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, bố trí cán bộ, công chức, viên chức có trình độ chuyên môn cao, đạo đức nghề nghiệp tốt, có kinh nghiệm đthực hiện các thủ tục hành chính liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp như: đăng ký kinh doanh, đầu tư, đất đai, thuế...

- Tổ chức các chương trình hỗ trợ, nâng cao trình độ quản lý, quản trị cho doanh nghiệp, Tập trung tháo gỡ khó khăn cho các Doanh nghiệp đã được chấp thuận chủ trương đầu tư nhưng đến nay chậm triển khai, có giải pháp cụ thể cho từng dự án và kiên quyết thu hồi các dự án chậm tiến độ cố tình không thực hiện dự án.

- Xây dựng kế hoạch, chương trình Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hợp lý, không trùng lặp, hướng tới mục tiêu hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp tuân thủ tốt các quy định của pháp luật. Không kiểm tra khi không có lý do chính đáng. Đặc biệt là công tác kiểm toán thuế cần minh bạch hơn, chng tiêu cực trong nội bộ ngành thuế, hải quan.

- Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến cho đông đảo các tầng lớp nhân dân, cộng đồng doanh nghiệp, các cán bộ công chức, viên chức về các chính sách pháp luật của Nhà nước qua nhiều kênh thông tin (báo, đài phát thanh và truyền hình, tờ rơi...).

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Sở Kế hoạch và Đầu tư

- Tiếp tục rà soát, rút ngắn quy trình xử lý, giảm bt thời gian thực hiện các thủ tục hành chính về đầu tư, đăng ký doanh nghiệp. Chủ động phối hợp với các Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội rà soát, nghiên cứu đưa ra quy trình Thủ tục giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Giấy CNQSDĐ); Thủ tục đánh giá tác động môi trường (ĐTM); Thủ tục cấp phép xây dựng; Thủ tục cấp giấy phép lao động đối với lao động là người nước ngoài theo quyết định số 07/2013/QĐ-UBND của UBND tỉnh ngày 15/5/2013 cho phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành.

- Cập nhật các quy định mới của Pháp luật và Quyết định số 68/QĐ-TTg ngày 18/01/2017 của Thủ tưng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ từ năm 2016 đến năm 2025 để hoàn thiện, sửa đổi Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND của UBND tỉnh về ban hành quy định về chính sách ưu đãi và hỗ trợ đầu tư trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

- Nghiên cứu, xác định cụ thể hình thức, loại hình đầu tư đối với dán đầu tư xây dựng và kinh doanh, khai thác hạ tầng các khu, cụm công nghiệp đlàm cơ sở quản lý, tổ chức thực hiện.

- Chủ động tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và các kiến nghị của doanh nghiệp để cùng với các Sở, ngành, địa phương tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp.

- Thường xuyên nâng cấp và vận hành có hiệu quả website (dpi.ninhbinh.gov.vn; ninhbinhinvest.vn) nhằm cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 2 cho các nhà đầu tư, doanh nghiệp nhằm giảm chi phí thời gian, đi lại. Nghiên cứu trả kết quả đăng ký doanh nghiệp qua bưu điện.

- Hướng dẫn các địa phương lập phương án GPMB các khu, cụm công nghiệp và các khu vực được giao chủ đầu tư GPMB.

2. Sở Tài chính

- Tiếp tục tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh btrí nguồn kinh phí thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư và các ưu đãi khác trong dự toán chi ngân sách địa phương hàng năm theo quy định; xét ưu đãi, hỗ trợ đầu tư. Hướng dẫn quy trình, hồ sơ, thủ tục và cấp phát, thanh quyết toán nguồn kinh phí ưu đãi, hỗ trợ đầu tư theo đúng quy định.

- Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tính toán giá cho thuê đất của từng khu, cụm công nghiệp và khu vực thu hút đầu tư đảm bảo hợp lý, thu hút đầu tư.

3. Cục Thuế tỉnh

- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách TTHC thuế theo hướng giảm bt các thủ tục, giấy tờ không thực sự cần thiết, không còn phù hợp gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tập trung triển khai mở rộng việc khai thuế và nộp thuế điện tử tạo thuận lợi tối đa cho người nộp thuế. Tiếp tục áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan Cục Thuế.

- Tiếp tục hoàn thiện và đầu tư nâng cấp ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý thuế, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ được giao, đảm bảo đủ phương tiện nâng cao chất lượng phục vụ người nộp thuế.

- Đổi mới nội dung chuyên mục thuế, đa dạng hóa nội dung, tăng thời lượng đăng tải các thông tin tuyên truyền thuế và CCHC thuế trên Báo và Đài Phát thanh Truyền hình. Đẩy mạnh tuyên truyền CCHC qua Website của Cục Thuế.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn kịp thời các nội dung về chính sách thuế mới, TTHC thuế, về các quy trình, quy chế mới sửa đổi, bổ sung cho công chức quản lý thuế và người nộp thuế.

4. Cục Hải Quan Hà Nam Ninh

- Tiếp tục cải cách thủ tục hải quan, minh bạch thủ tục hải quan, giảm bt giấy tờ người khai hải quan phải nộp, giảm thời gian thông quan; giúp doanh nghiệp tính toán trước hiệu quả kinh doanh, giảm chi phí tuân thủ qua đó góp phần tạo môi trường kinh doanh lành mạnh cho cộng đồng doanh nghiệp; khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Luật Hải quan hiện hành; tháo gỡ bất cập, chồng chéo trong hệ thống pháp luật hải quan và bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ với pháp luật liên quan.

- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khu. Triển khai và hoàn thiện hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, tập trung xử lý các thủ tục hải quan còn nhiều bất cập theo hướng thay đi phương thức quản lý, hiện đại hóa (giám sát hàng hóa tại cảng bin; miễn thuế, hoàn thuế và xác nhận hàng hóa qua khu vực giám sát; quản lý rủi ro và phân lung hàng hóa; kiểm soát tại cửa khẩu; kiểm tra sau thông quan; kiểm tra thực tế hàng hóa...). Thực hiện kết nối, trao đi thông tin bằng phương thức điện tử về hàng hóa tại cảng nhằm giảm thiu hồ sơ giấy tờ, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với hàng hóa, container tại các cảng bin.

- Xây dựng quan hệ đối tác, hợp tác với doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu, góp phần tuyên truyền doanh nghiệp tuân thủ thực hiện chính sách pháp luật của Nhà nước về lĩnh vực hải quan, nâng cao hiệu quả hoạt động, giảm thời gian và chi phí cho việc làm thủ tục hải quan, từ đó mang lại điều kiện thuận lợi, thủ tục nhanh chóng cho doanh nghiệp.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Tập trung thực hiện các nhiệm vụ có liên quan để Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ cuối (2016-2020) tỉnh Ninh Bình; hướng dẫn UBND cấp huyện lập điều chỉnh Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất năm 2017, trên sở đó thẩm định và lập danh mục các dự án phải thu hồi đất; dự án chuyn mục đích sử dụng đất trồng lúa, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng năm 2017 báo cáo UBND tỉnh trình HĐND tỉnh thông qua.

- Tiếp tục rà soát trình tự, thủ tục, thời gian giải quyết các TTHC trong lĩnh vực đất đai, môi trường đkiến nghị đơn giản hóa TTHC tạo thuận lợi cho các dự án đầu tư nhanh chóng đi vào hoạt động có hiệu quả.

- Chủ trì, phối hợp với các S, ban, ngành xây dựng quy trình giao đất, hoàn chỉnh hồ sơ sử dụng đất cho nhà đầu tư cơ sở hạ tầng và giao đất cho nhà đầu tư thứ cấp đthực hiện dự án sản xuất kinh doanh, xác định giá cho thuê đất của từng khu, cụm công nghiệp và khu vực thu hút đầu tư đủ điều kiện xác định giá đất theo đúng quy định của pháp luật và giảm tối đa thủ tục hành chính, đảm bảo thu hút đầu tư.

- Công bcông khai quỹ đất chưa sử dụng, đất chưa cho thuê, cho thuê lại tại các khu công nghiệp, cụm công nghiệp, quỹ đất được Nhà nước giao, cho thuê nhưng chậm đưa vào sử dụng. Tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai.

6. SXây dựng

- Tiếp tục rà soát, cải cách quy trình, thủ tục hành chính về cấp phép xây dựng, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, giảm thời gian thực hiện thủ tục cấp phép xây dựng (bao gồm thẩm định thiết kế cơ sở, thẩm định thiết kế kỹ thuật, cấp giấy phép xây dựng).

- Nghiên cứu, phối hợp hợp với Công an tỉnh đề xuất kết hợp thực hiện lồng ghép thủ tục thm duyệt thiết kế phòng cháy chữa cháy với thủ tục thm định dự án, thẩm định thiết kế xây dựng; phối hợp với sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận sở hữu công trình xây dựng.

- Hướng dẫn lập, trình phê duyệt quy hoạch xây dựng, lập quy hoạch đô thị; công tác lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, công tác giải phóng mặt bằng tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.

7. Sở Công thương

- Rà soát các thủ tục hành chính, nhất là thtục hành chính trong thu hút đầu tư đối với các dự án vào các cụm công nghiệp; đồng hành tháo gỡ khó khăn cho các chủ đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cụm công nghiệp và các nhà đầu tư trong các cụm công nghiệp. Tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, xây dựng quy hoạch chi tiết, thống kê quỹ đất tại các cụm công nghiệp nhằm đáp ứng mặt bằng phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh.

- Xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Quyết định quy định chính sách khuyến khích ưu đãi phát triển công nghiệp hỗ trợ; Quyết định quy định chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm công nghiệp; Quy chế quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định 20/2011/QĐ-UBND ngày 30/10/2011 của UBND tỉnh.

- Phối hợp với Điện lực Ninh Bình thực hiện nhanh chóng, kịp thời công tác xác nhận phù hợp với quy hoạch phát triển điện lực tạo điều kiện rút ngắn thời gian tiếp cận điện năng đối với lưới điện trung áp

- Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, đi mới quy trình quản lý, tiếp nhận và xử lý thủ tục hành chính, đẩy mạnh giải quyết thủ tục hành chính dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 3, tiến tới thực hiện một số dịch vụ công trực tuyến ở mức độ 4.

8. Sở Thông tin và truyền thông

- Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ xây dựng các quy trình, quy chế, quy định nhằm từng bước chuẩn hóa các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách thủ tục hành chính. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nhà nước, ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

- Triển khai thực hiện Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động cơ quan nhà nước tại tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2016 - 2020; Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; huy động các nguồn lực xây dựng Chính Quyền điện tử cho tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020.

9. Ban Qun lý các Khu công nghiệp

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành rà soát, xây dựng quy trình giải quyết các thủ tục hành chính đối với các dự án đầu tư, chính sách thu hút, ưu đãi đầu tư trong KCN.

- Tiến hành rà soát, công bquỹ đất sạch tại các khu công nghiệp đang hoạt động; nghiên cứu, đề xuất với UBND điều chỉnh đơn giá thuê đất trong khu công nghiệp tạo điều kiện thuận lợi thu hút đầu tư.

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu cho UBND tỉnh chuyển đổi hình thức đầu tư từ đầu tư công sang đầu tư bằng hình thức đối tác công - tư (PPP) đối với các dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật đã được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành nghiên cứu, giải quyết các kiến nghị của Công ty cổ phần Tập đoàn Phúc Lộc và công ty cổ phần ô tô Thành công tại khu công nghiệp Tam Điệp II và khu công nghiệp Gián Khẩu, tạo quỹ đất sạch thu hút các dự án đầu tư cho tỉnh.

10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Ninh Bình

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác văn phòng, giải quyết thủ tục hành chính đnâng cao hiệu quả công tác quản lý, điều hành, tác nghiệp và cung cấp dịch vụ công của Ngân hàng Nhà nước. Tham mưu, đề xuất với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính sách có liên quan đến hoạt động Ngân hàng.

- Tiếp tục triển khai quyết liệt các giải pháp tháo gkhó khăn cho doanh nghiệp; chủ động tìm kiếm tiếp cận doanh nghiệp đnhận diện những khó khăn vướng mắc của doanh nghiệp từ đó xem xét, thẩm định và cho vay vốn, hoặc điều chỉnh giảm lãi suất hoặc điều chỉnh tăng hạn mức tín dụng... nhằm đáp ứng nhu cầu vốn hợp lý cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển và đảm bảo tăng trưởng tín dụng hiệu quả, an toàn.

- Phối hợp với các cơ quan truyền thông đthông tin, tuyên truyền về cơ chế, chính sách, kết quả hoạt động Ngân hàng đkhách hàng và doanh nghiệp, đủ điều kiện tiếp cận vốn Ngân hàng.

11. Thanh tra tnh

- Chỉ đạo các tổ chức Thanh tra trong tỉnh kết thúc các cuộc thanh tra đã triển khai và triển khai các cuộc thanh tra, chấp hành chính sách pháp luật, thanh tra phòng, chống tham nhũng theo kế hoạch, rút ngn thời gian thanh tra, kiểm tra tại đơn vị; giải quyết khiếu nại tố cáo đảm bảo đúng quy định.

- Rà soát, thực hiện các phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực thanh tra; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo... theo quy định của pháp luật.

- Công bố công khai bộ TTHC về giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi, chức năng quản lý của của Ngành Thanh tra trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo và phòng chống tham nhũng

12. UBND các huyện, thành phố

- Tiến hành rà soát các thủ tục hành chính đang triển khai áp dụng, trên cơ sở kết quả rà soát đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các thủ tục hành chính không phù hợp, cắt giảm các thủ tục hành chính không cần thiết để nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là các thủ tục hành chính liên quan đến người dân và doanh nghiệp.

- Rà soát, thống kê các TTHC ban hành mới, các TTHC được sửa đổi, bổ sung, thay thế; đồng thời, công bcông khai, duy trì và cập nhật thường xuyên cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC.

- Tiếp tục thực hiện và nâng cao chất lượng cải cách TTHC theo chế một cửa, một cửa liên thông; mở rộng thêm sTTHC đã được công bố tổ chức thực hiện theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông; đồng thời, thường xuyên rà soát đsửa đổi, thay thế kịp thời cho phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn tại địa phương.

- Giải quyết yêu cầu của các sở, ngành và kiến nghị của các nhà đầu tư có liên quan đến dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn. Phối hợp với nhà đầu tư và các sở, ngành có liên quan tiến hành các thủ tục về lập và trình duyệt các tiểu dự án bồi thường, giải phóng mặt bằng, tái định cư và tổ chức thực hiện kịp thời để phục vụ dự án.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Các Sở, ban, ngành, địa phương theo chức năng, nhiệm vụ được giao Định kỳ 06 tháng và cả năm, tng hp, đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư và Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện việc kiểm tra, đôn đốc, giám sát, tổng hợp tình hình thực hiện Văn bản số 06-CV/BCS ngày 02/02/2017 và Kế hoạch này, báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.

Trong quá trình triển khai thực hiện, các đơn vị thường xuyên tng hợp tình hình, kết quả thực hiện, nêu rõ khó khăn, vướng mắc, đề xuất các giải pháp, báo cáo UBND tỉnh (qua Văn phòng UBND tỉnh) để kịp thời chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- BCS Đ
ng UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các VP, Cổng TTĐT;
- Lưu VT, VP4, VP7;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TCH




Tống Quang Thìn

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 40/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu40/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành30/03/2017
Ngày hiệu lực30/03/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 40/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 40/KH-UBND 2017 đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 40/KH-UBND 2017 đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính Ninh Bình
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu40/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýTống Quang Thìn
                Ngày ban hành30/03/2017
                Ngày hiệu lực30/03/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcDoanh nghiệp, Bộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 40/KH-UBND 2017 đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính Ninh Bình

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 40/KH-UBND 2017 đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính Ninh Bình

                      • 30/03/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 30/03/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực