Văn bản khác 4056/KH-UBND

Kế hoạch 4056/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg về tăng cường công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Nội dung toàn văn Kế hoạch 4056/KH-UBND 2017 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg quản lý vật liệu nổ công nghiệp Gia Lai


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4056/KH-UBND

Gia Lai, ngày 23 tháng 10 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 30/CT-TTg NGÀY 05/7/2017 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VẬT LIỆU NCÔNG NGHIỆP TRÊN ĐA BÀN TỈNH GIA LAI

Thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 7927/BCT-ATMT ngày 29/8/2017 của Bộ Công Thương về việc tăng cường công tác quản lý vật liệu nổ công nghiệp, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:

1. Mục đích:

- Tăng cường công tác quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp (gọi tắt là VLNCN) trên địa bàn tỉnh đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự xã hội.

- Phối hợp thực hiện công tác quản lý nhà nước về VLNCN của các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố.

- Hạn chế tối đa các rủi ro do vi phạm các quy định về an toàn trong hoạt động VLNCN.

2. Yêu cầu:

- Các nhiệm vụ trong Kế hoạch phải bám sát nội dung Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ và văn bản số 7927/BCT-ATMT ngày 29/8/2017 của Bộ Công Thương về việc tăng cường công tác quản lý VLNCN; phù hợp với tình hình và điều kiện thực tế của địa phương.

- Đảm bảo sự phối hợp đồng bộ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; đề cao trách nhiệm của cơ quan chủ trì, cơ quan phi hp.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:

I. Quy định về trách nhiệm thực hiện:

1.1. Sở Công Thương:

- Rà soát các quy định về quản lý VLNCN trên địa bàn tỉnh và đề xuất, kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình thực tế.

- Tăng cường chỉ đạo, phổ biến, hướng dẫn công tác quản lý nhà nước về VLNCN; hướng dẫn xây dựng và thực hiện Báo cáo đánh giá rủi ro, Kế hoạch ứng cứu khẩn cấp cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực VLNCN.

- Thực hiện nghiêm việc kiểm tra thực tế, thẩm định, hậu kiểm trong công tác cấp phép sử dụng VLNCN, đặc biệt yêu cầu doanh nghiệp sử dụng VLNCN xây dựng có các biện pháp đảm bảo giảm thiểu tối đa ảnh hưởng do bụi, tiếng ồn, chấn động, đá văng ... khi nổ mìn đối với khu dân cư và công trình cần bảo vệ.

- Xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị sử dụng VLNCN về phương án nổ mìn; điều chỉnh kịp thời nếu phương án chưa phù hợp nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đi cho các khu dân cư và công trình cần bảo vệ. Kiên quyết xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về sử dụng VLNCN không tuân thủ theo đúng thiết kế, phương án nổ mìn hoặc hộ chiếu nổ mìn đã được ký duyệt. Thu hồi theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan cấp phép thu hồi ngay Giấy phép sử dụng VLNCN đối với các đơn vị để mất VLNCN.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng và chính quyền địa phương giải quyết dứt đim những kiến nghị, khiếu nại của nhân dân về ảnh hưởng do nổ mìn, đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực nổ mìn.

1.2. Công an tỉnh:

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các quy định của pháp luật về an toàn phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự đối với các đơn vị có hoạt động VLNCN.

- Tăng cường công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng chống cháy, nổ trên địa bàn có hoạt động VLNCN. Thực hiện đúng quy định và thẩm quyền trong thẩm tra, thẩm định, nghiệm thu về phòng cháy, chữa cháy; cấp Giấy chứng nhận về an ninh, trật tự; cấp, Giấy phép vận chuyển VLNCN đảm bảo đủ điều kiện theo quy định.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan hoặc chủ trì theo chương trình của ngành kiểm tra theo quy định đối với các doanh nghiệp có hoạt động VLNCN, trong đó chú trọng kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về an ninh trật tự, an toàn phòng chống cháy, nổ đối với kho bảo quản, phương tiện và lộ trình vận chuyển VLNCN. Xử lý các vi phạm theo thẩm quyền hoặc kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ trong bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp.

- Điều tra và xử lý nghiêm các trường hợp mất, mua bán, vận chuyển, sử dụng trái phép VLNCN; phối hợp với Viện Kiểm sát, Tòa án đưa ra truy tố, xét xử một số vụ điển hình nhằm răn đe, giáo dục, phòng ngừa kịp thời.

1.3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao động đối với các tổ chức hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan điều tra nguyên nhân tai nạn lao động theo Luật An toàn, vệ sinh lao động khi xảy ra tai nạn lao động liên quan đến VLNCN.

- Tham gia thanh, kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất các hoạt động của các tổ chức có hoạt động VLNCN trên địa bàn. Xử lý các vi phạm về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

1.4. Sở Giao thông vận tải:

Phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh và các đơn vị có liên quan giám sát hoạt động của các tổ chức, cá nhân tham gia vận chuyn VLNCN trên địa bàn; rà soát, điều chỉnh các tuyến đường vận chuyển VLNCN trong trường hợp có các thay đổi về quy định giao thông đường bộ thuộc phân cấp quản lý.

1.5. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Chỉ đạo các ngành chức năng ở địa phương và UBND cấp xã, phường, thị trấn theo dõi, giám sát hoạt động VLNCN trên địa bàn quản lý.

- Tham gia xử lý sự cố và các vấn đề khác xảy ra có liên quan đối với hoạt động VLNCN trên địa bàn.

- Thanh, kiểm tra, xử lý các vi phạm về hoạt động VLNCN theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.

1.6. Các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực VLNCN:

- Tuân thủ nghiêm túc và đầy đủ các quy định về VLNCN hiện hành, các nội dung trong Giấy phép sử dụng VLNCN đã được cấp; nghiêm cấm việc nổ mìn sai thời gian quy định, nổ quá khối lượng thuốc nổ cho phép, để thuốc nổ qua đêm tại hiện trường,...

- Thực hiện nghiêm theo Phương án nổ mìn đã được phê duyệt; điều chỉnh kịp thời nếu phương án chưa phù hợp nhằm bảo đảm an toàn tuyệt đi cho các khu dân cư và công trình cần bảo vệ, báo cáo Sở Công Thương đđược điều chỉnh Giấy phép sử dụng VLNCN.

- Xây dựng và thực hiện các biện pháp đảm bảo giảm thiểu ảnh hưởng về bụi, tiếng ồn, chấn động, đá văng ... do việc nổ mìn đối với khu dân cư và công trình cần bảo vệ.

- Tchức cho những người làm việc liên quan trực tiếp đến VLNCN (chỉ huy nmìn, thợ mìn, lái xe vận chuyển VLNCN, áp tải, thủ kho VLNCN) được hun luyện kthuật an toàn và phòng cháy chữa cháy trong hoạt động VLNCN theo quy định.

- Báo cáo và phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan chức năng giải quyết dứt đim những kiến nghị, khiếu nại của nhân dân về ảnh hưởng do n mìn, đảm bảo an toàn, an ninh, trật tự xã hội tại các khu vực n mìn.

2. Quy định về cơ chế phối hợp:

2.1. Phối hợp trong công tác kiểm tra định kỳ:

- Định kỳ hàng năm, Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thanh tra, kiểm tra tình hình kinh doanh cung ứng, sử dụng, bảo quản, vận chuyển và tiêu hủy VLNCN, công tác phòng chống cháy nổ, an ninh trật tự, an toàn lao động đối với các tổ chức có hoạt động VLNCN trên địa bàn tỉnh.

- Công an tỉnh chủ trì theo chương trình của ngành, phối hợp với các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố kiểm tra việc thực hiện quy định pháp luật về an ninh trật tự, an toàn phòng chống cháy, nổ đối với kho bảo quản, phương tiện và lộ trình vận chuyển VLNCN.

2.2. Phối hợp trong công tác kiểm tra đột xuất:

Khi có đơn thư khiếu nại, tố cáo, hoặc nhiệm vụ đột xuất, các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm phối hợp với Sở Công Thương tiến hành kiểm tra, xác minh làm rõ sự việc.

2.3. Phối hợp xử lý trong mua, bán, vận chuyển, sử dụng VLNCN trái phép:

- Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp mua, bán, vận chuyển, sử dụng VLNCN trái phép; thông báo kết quả điều tra xử lý cho chính quyền địa phương và các cơ quan chức năng liên quan biết để phối hợp xử lý.

- VLNCN bị tịch thu do mua, bán, bảo quản, vận chuyển và sử dụng trái phép do Công an tỉnh thu giữ và xử lý theo quy định của pháp luật.

2.4. Phối hợp xử lý sai phạm gây ra tai nạn lao động, tai nạn lao động nghiêm trọng trong quá trình sử dụng VLNCN:

- Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh và các cơ quan liên quan điều tra tai nạn lao động, tai nạn lao động nghiêm trọng và những vi phạm tiêu chuẩn vệ sinh lao động trong hoạt động VLNCN; xử lý theo quy định của pháp luật.

- Trường hợp vi phạm vượt quá thẩm quyền xử lý của các sở, ngành, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội hoàn chỉnh hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

1. Các sở, ngành: Công Thương, Giao thông Vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện nội dung của Kế hoạch này. Định kỳ hàng năm trước ngày 15 tháng 12, các sở, ngành tng hp tình hình thực hiện gửi Sở Công Thương để tổng hợp, báo cáo Bộ Công Thương.

2. Giao Sở Công Thương chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân liên quan việc thực hiện Kế hoạch này.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 05/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh yêu cầu các các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan liên quan nghiêm túc triển khai thực hiện, đảm bảo đúng quy định pháp luật. Trong quá trình thực hiện có vướng mắc, Sở Công Thương có trách nhiệm tổng hợp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Bộ Công an (b/c);
- Bộ Công Thương (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND (b/c);
- Đ/c Chủ tịch và các PCT.UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP
, UBND tỉnh;
- Công an t
nh;
- Các sở, ban, ngành t
nh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Đài phát thanh-Truyền hình t
nh, Báo Gia Lai;
- Lưu: VT, KTTH, CNXD.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hoàng

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4056/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu4056/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành23/10/2017
Ngày hiệu lực23/10/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcThương mại
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4056/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 4056/KH-UBND 2017 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg quản lý vật liệu nổ công nghiệp Gia Lai


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 4056/KH-UBND 2017 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg quản lý vật liệu nổ công nghiệp Gia Lai
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu4056/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Gia Lai
                Người kýNguyễn Đức Hoàng
                Ngày ban hành23/10/2017
                Ngày hiệu lực23/10/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcThương mại
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 4056/KH-UBND 2017 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg quản lý vật liệu nổ công nghiệp Gia Lai

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 4056/KH-UBND 2017 thực hiện Chỉ thị 30/CT-TTg quản lý vật liệu nổ công nghiệp Gia Lai

                      • 23/10/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 23/10/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực