Văn bản khác 4591/KH-UBND

Kế hoạch 4591/KH-UBND năm 2016 kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2017

Nội dung toàn văn Kế hoạch 4591/KH-UBND kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm sau tỉnh Bình Thuận 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4591/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 07 tháng 12 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN NĂM 2017

Thực hiện Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015; Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Nhằm triển khai thực hiện công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (QPPL) trên địa bàn tỉnh năm 2017 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Việc kiểm tra văn bản nhằm kịp thời phát hiện những nội dung trái pháp luật của văn bản để kiến nghị cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xem xét, quyết định hình thức xử lý; đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước ở địa phương.

- Tăng cường vai trò, trách nhiệm của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; các phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Ủy ban nhân dân cấp xã trong công tác xây dựng, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

2. Yêu cầu

- Công tác tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật phải được tiến hành thường xuyên, toàn diện, kịp thời, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và nội dung theo quy định tại Chương VIII, Nghị định số 34/2016/NĐ-CP của Chính phủ;

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND cấp huyện, cấp xã thường xuyên thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật theo quy định;

- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, người có thẩm quyền trong quá trình thực hiện việc tự kiểm tra, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.

II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật

- Sở Tư pháp là đầu mối tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện việc tự kiểm tra văn bản.

- Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm chủ động phối hợp với Sở Tư pháp tham mưu giúp UBND tỉnh tự kiểm tra văn bản thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo yêu cầu của Bộ, ngành trung ương.

- Trưởng Phòng Tư pháp các huyện, thị xã, thành phố (cấp huyện); Công chức tư pháp - hộ tịch các xã, phường, thị trấn (cấp xã) giúp UBND cùng cấp thực hiện việc tự kiểm tra văn bản;

Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan, đơn vị thực hiện việc tự kiểm tra có trách nhiệm lập hồ sơ kiểm tra văn bản và báo cáo kết quả kiểm tra về Ủy ban nhân dân cùng cấp để xem xét, xử lý theo quy định.

2. Kiểm tra, xử lý văn bản theo thẩm quyền

- Giám đốc Sở Tư pháp giúp Chủ tịch UBND tỉnh kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp huyện ban hành;

- Trưởng Phòng Tư pháp cấp huyện giúp Chủ tịch UBND cùng cấp kiểm tra văn bản của HĐND, UBND cấp xã ban hành.

Khi phát hiện văn bản được kiểm tra có dấu hiệu trái pháp luật, cơ quan kiểm tra văn bản xem xét, kết luận theo thẩm quyền gửi cho cơ quan, người đã ban hành văn bản để xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.

3. Kiểm tra, xử lý văn bản có chứa quy phạm pháp luật ban hành không đúng hình thức, thẩm quyền (được tiến hành khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân)

- Giám đốc Sở Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản có chứa quy phạm pháp luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành.

- Trưởng Phòng Tư pháp thực hiện kiểm tra, xử lý đối với các văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân; các văn bản do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc chức danh khác ở cấp xã ban hành, có chứa quy phạm pháp luật.

4. Kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, ngành, lĩnh vực

- Khi phát hiện văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, ảnh hưởng lớn đến kinh tế - xã hội, nếu thấy cần thiết, thành lập Đoàn kiểm tra hoặc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản.

- Tổ chức kiểm tra văn bản QPPL theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của ngành, địa phương.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp:

- Là cơ quan đầu mối giúp Chủ tịch UBND tỉnh thường xuyên thực hiện việc tự kiểm tra các văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành và kiểm tra văn bản QPPL của HĐND, UBND huyện, thị xã, thành phố ban hành trong năm 2016. Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo kết quả cho UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.

- Có trách nhiệm giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra văn bản theo địa bàn tại cơ quan ban hành văn bản; Xây dựng kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề hoặc theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền kiểm tra trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

- Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, kịp thời báo cáo UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc.

2. Các Sở, ban, ngành:

- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thường xuyên tổ chức tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL thuộc lĩnh vực quản lý của ngành. Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh kết quả công tác tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL (qua Sở Tư pháp).

- Kịp thời cung cấp thông tin, tài liệu và phối hợp với Sở Tư pháp trong việc tự kiểm tra, rà soát văn bản QPPL do UBND tỉnh ban hành.

3. Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Trên cơ sở Kế hoạch này, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm xây dựng kế hoạch thực hiện công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật tại địa phương.

- Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra văn bản QPPL và văn bản có chứa QPPL do HĐND, UBND cùng cấp ban hành, định kỳ 06 tháng, 01 năm báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) về kết quả công tác tự kiểm tra và kiểm tra theo thẩm quyền (văn bản QPPL của cấp xã). Thời gian báo cáo thống kê định kỳ (gồm số liệu thống kê thực tế và số liệu thống kê ước tính) thực hiện theo quy định tại Thông tư số 04/2016/TT-BTP ngày 03/3/2016 của Bộ Tư pháp quy định một số nội dung về hoạt động thống kê của Ngành Tư pháp.

- Thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra văn bản theo địa bàn, chuyên đề, lĩnh vực. Tập trung kiểm tra văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp xã ban hành.

- Thực hiện nghiêm túc việc gửi văn bản QPPL do HĐND, UBND cấp huyện ban hành về Sở Tư pháp để kiểm tra theo quy định.

4. Thành viên đoàn kiểm tra liên ngành có trách nhiệm:

- Phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra và cơ quan, địa phương nơi có văn bản được kiểm tra thực hiện theo Kế hoạch kiểm tra văn bản đã được phê duyệt.

- Báo cáo cơ quan chủ trì kiểm tra về kết quả kiểm tra văn bản của Đoàn kiểm tra.

5. Cơ quan có văn bản được kiểm tra có trách nhiệm:

- Chuẩn bị các nội dung, yêu cầu theo Kế hoạch kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn hoặc theo ngành, lĩnh vực của cơ quan kiểm tra văn bản.

- Phối hợp với cơ quan chủ trì kiểm tra chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện Kế hoạch kiểm tra.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện công tác kiểm tra văn bản được thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 122/2011/TTLT-BTC-BTP ngày 17/8/2011 của Bộ Tài chính, Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và các quy định của pháp luật hiện hành.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để được hướng dẫn./.

 

 

Nơi nhận:
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam -BTP;
- Ban pháp chế - HĐND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành;
- HĐND và UBND cấp huyện;
- Lưu VT, NC.Thuận.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Ngọc Hai

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4591/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu4591/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/12/2016
Ngày hiệu lực07/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4591/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 4591/KH-UBND kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm sau tỉnh Bình Thuận 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 4591/KH-UBND kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm sau tỉnh Bình Thuận 2016
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu4591/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýNguyễn Ngọc Hai
                Ngày ban hành07/12/2016
                Ngày hiệu lực07/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 4591/KH-UBND kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm sau tỉnh Bình Thuận 2016

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 4591/KH-UBND kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật năm sau tỉnh Bình Thuận 2016

                      • 07/12/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 07/12/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực