Văn bản khác 4782/KH-UBND

Kế hoạch 4782/KH-UBND năm 2016 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020

Nội dung toàn văn Kế hoạch 4782/KH-UBND phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em Bình Thuận 2016 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 4782/KH-UBND

Bình Thuận, ngày 20 tháng 12 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

Thực hiện Quyết định số 1023/QĐ-TTg ngày 07/6/2016 của Thủ Tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh Bình Thuận với các nội dung như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát:

Thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em;

b) 100% trẻ em lao động trái quy định của pháp luật khi có thông báo, phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI

Trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật; cha mẹ; người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức trên phạm vi toàn tỉnh

III. NỘI DUNG CHÍNH CỦA CHƯƠNG TRÌNH

1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, kiến thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em phải lao động trái quy định của pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, xã hội, cha mẹ và trẻ em.

a) Tổ chức các chiến dịch truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, thúc đẩy sự thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;

b) Xây dựng kế hoạch in ấn, nhân bản tài liệu định hướng công tác truyền thông, các sản phẩm truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;

c) Lựa chọn những hình thức truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng của Chương trình; tổ chức các hoạt động giáo dục, tư vấn, truyền thông trực tiếp cho cộng đồng, trường học, người sử dụng lao động, đặc biệt tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;

2. Nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đội ngũ thanh tra viên về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em phải lao động trái quy định của pháp luật;

a) Nâng cao năng lực trong việc tổ chức thực hiện pháp luật, xây dựng chính sách và hướng dẫn thực hiện về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; tài liệu về phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật;

b) Tổ chức tập huấn công tác về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; truyền thông, tư vấn về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em; cải thiện môi trường, điều kiện làm việc phù hợp với trẻ em tham gia lao động cho đội ngũ công chức, viên chức bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, người làm công tác bảo vệ trẻ em cấp xã, cộng tác viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; về phát hiện, thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật cho đội ngũ thanh tra viên ngành Lao động - Thương binh và Xã hội các cấp.

3. Thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em

a) Tập huấn kỹ năng sống, kỹ năng hòa nhập cộng đồng cho trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật;

b) Hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật thông qua các chính sách hỗ trợ giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, giới thiệu việc làm phù hợp;

c) Trợ giúp gia đình có trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật về kiến thức, kỹ năng, tay nghề để ổn định sinh kế, tăng thu nhập và không để trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;

d) Hỗ trợ người sử dụng lao động tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức có trẻ em học nghề và tham gia lao động cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm thể chất và tâm lý trẻ em và theo quy định của pháp luật.

IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật, chính sách về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. Quy định cụ thể quyền hạn, trách nhiệm của các cơ quan chức năng trong việc phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em.

2. Lồng ghép việc thực hiện nội dung của Chương trình trong hoạt động của hệ thống cung cấp dịch vụ thông qua xây dựng và thực hiện các mô hình can thiệp, trợ giúp.

3. Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức; giáo dục nghề nghiệp và giới thiệu việc làm nhằm hỗ trợ trẻ em và gia đình cải thiện cuộc sống.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

5. Tăng cường hoạt động truyền thông, giáo dục vận động nâng cao nhận thức nhằm thay đổi hành vi toàn xã hội trong việc phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. Vận động sự tham gia của các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện Chương trình.

6. Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực của xã hội, cộng đồng và doanh nghiệp để thực hiện Kế hoạch; tranh thủ nguồn lực, kỹ thuật của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hỗ trợ để tổ chức hoạt động, các mô hình phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp Luật Ngân sách Nhà nước.

2. Huy động từ các nguồn vốn tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

3. Nguồn kinh phí hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan xây dựng Kế hoạch và tổ chức thực hiện hàng năm.

b) Phối hợp với các cơ quan Báo, Đài Phát thanh - Truyền hình đẩy mạnh hoạt động truyền thông nhằm tạo mối quan tâm, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; xây dựng, nhân bản và cung cấp tài liệu liên quan đến công tác phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em cho các địa phương, đơn vị liên quan để tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho nhân dân; tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ địa phương về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.

c) Phối hợp với các Sở, ban, ngành tham mưu xây dựng và hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội có liên quan đến trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật theo chức năng;

d) Phối hợp với các Sở, ban, ngành tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu và xử lư vi phạm sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xă hội

2. Các Sở, ban, ngành theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn có trách nhiệm thực hiện Kế hoạch, hằng năm báo cáo việc thực hiện Kế hoạch cho UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) tổng hợp báo cáo.

3. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai Kế hoạch đến các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đình là thành viên, bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em.

4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định của pháp luật.

5. UBND các huyện, thị xã, thành phố:

a) Tổ chức triển khai Kế hoạch tại địa phương;

b) Chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để thực hiện Kế hoạch ;

c) Chọn địa bàn, xây dựng kế hoạch thực hiện các mô hình phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động và phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ cho trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật;

d) Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật;

đ) Định kỳ hằng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp)./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- TT.Tỉnh ủy;
- TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Mặt trận và các Đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan thuộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Bình Thuận;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX. Bùi Vy.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Hòa

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 4782/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu4782/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành20/12/2016
Ngày hiệu lực20/12/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 4782/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 4782/KH-UBND phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em Bình Thuận 2016 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 4782/KH-UBND phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em Bình Thuận 2016 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu4782/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bình Thuận
                Người kýNguyễn Đức Hòa
                Ngày ban hành20/12/2016
                Ngày hiệu lực20/12/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcLao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 4782/KH-UBND phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em Bình Thuận 2016 2020

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 4782/KH-UBND phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em Bình Thuận 2016 2020

                      • 20/12/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 20/12/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực