Văn bản khác 56/KH-UBND

Kế hoạch 56/KH-UBND năm 2017 thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy trên địa bàn tỉnh Nam Định đến năm 2020

Nội dung toàn văn Kế hoạch 56/KH-UBND 2017 thực hiện Chương trình phòng chống ma túy Nam Định 2020


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 56/KH-UBND

Nam Định, ngày 01 tháng 06 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 424/QĐ-TTg ngày 07/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng, chống ma túy đến năm 2020. Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục kiến thức phòng, chống ma túy với các hình thức, thời lượng và nội dung phù hợp tại 100% số xã, phường, thị trấn, trường học, khu, cụm công nghiệp.

2. Số vụ phạm tội sản xuất, mua bán, tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy từ mức độ nghiêm trọng trở lên được phát hiện, xử lý tăng hơn 5% so với năm trước; không phát sinh tụ điểm phức tạp mới về ma túy, triệt xóa từ 5 - 10% số đim, tụ điểm mỗi năm trên phạm vi toàn tnh; không quá 1 năm từ khi xảy ra, 100% hành vi phạm tội sản xuất trái phép chất ma túy trên địa bàn tỉnh được phát hiện, xử lý triệt để; triệt phá 100% diện tích cây có chứa chất ma túy trồng trái phép phát hiện được.

3. Phấn đấu hạn chế phát sinh người nghiện mới, mỗi năm hơn 1% số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý đủ tiêu chuẩn đưa ra khỏi diện và giảm hơn 1% số xã, phường, thị trấn có ma túy so với năm trước; đến năm 2020 có hơn 20% số xã, phường, thị trấn trọng điểm về ma túy giảm mức độ phức tạp so với năm 2015; mỗi huyện, thành phố xây dựng được 1 mô hình điểm về phòng, chống ma túy tại xã, phường, thị trấn/năm.

4. Hàng năm, 80% số người nghiện và sử dụng ma túy có hồ sơ quản lý được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, điều trị cai nghiện; 100% các cơ sở cơ bản đáp ứng các tiêu chuẩn, điều kiện về điều trị cai nghiện ma túy.

II. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM

1. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục các kiến thức về phòng, chống ma túy bằng nhiều hình thức, trên tất cả các phương tiện truyền thông với nội dung phù hợp với từng địa bàn, từng loại đối tượng, chú ý đến tác hại của xu hướng sử dụng ma túy tng hợp, chất hướng thần và một số chất ma túy mới; hỗ trợ hoạt động và nhân rộng các mô hình phòng, chống ma túy có hiệu quả ở cơ sở; kết hợp lồng ghép với tuyên truyền phổ biến các chủ trương, chính sách, pháp luật và phát triển kinh tế - xã hội khác.

2. Chủ động nắm tình hình, tổ chức đấu tranh có hiệu quả đối với tội phạm ma túy, chú trọng đấu tranh ngăn chặn ma túy thm lậu từ nước ngoài vào địa bàn tỉnh và triệt xóa các tụ điểm, điểm phức tạp về ma túy trên địa bàn.

3. Kiểm soát chặt chẽ các hoạt động hp pháp về ma túy, không để thất thoát tiền chất, các dược phẩm có chứa chất ma túy và chất hướng thần sử dụng sai mục đích; chủ động phòng ngừa, phát hiện, xử lý triệt để những hành vi liên quan đến trồng cây có chứa chất ma túy và sản xuất trái phép ma túy trên địa bàn tỉnh, nhất là ma túy tổng hợp.

4. Tổ chức quản lý chặt chẽ người nghiện; thực hiện có hiệu quả việc rà soát, thống kê, phân loại người nghiện ma túy; tiếp tục đổi mới, mở rộng các hình thức, biện pháp dự phòng nghiện ma túy, cai nghiện và giảm tác hại cho nghiện ma túy; hỗ trợ, thực hiện có hiệu quả công tác quản lý sau cai tại cộng đồng, phòng ngừa tái nghiện.

5. Tăng cường khả năng chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện và mrộng các hình thức, biện pháp xã hội phòng, chống ma túy; huy động đa dạng các nguồn lực hợp pháp tham gia phòng, chống ma túy.

III. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Nâng cao hiệu quả điều hành, chỉ đạo thực hiện toàn diện công tác phòng, chống ma túy:

- Nâng cao năng lực nắm tình hình, phát hiện, điều tra, xử lý các vụ vi phạm pháp luật về phòng, chống ma túy, nhất là các vụ án phức tạp, nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng.

- Nâng cao hiệu quả hoạt động của các cơ quan, đơn vị phòng, chống ma túy theo hướng chuyên môn hóa, phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ, trong đó ưu tiên tăng cường lực lượng, nâng cao năng lực cho lực lượng chuyên trách và bộ phận làm công tác tham mưu, quản lý nhà nước về phòng, chống ma túy.

- Nghiên cứu tham gia đề xuất, sửa đổi, bổ sung Luật phòng, chống ma túy, Luật xử lý vi phạm hành chính và các quy định pháp luật khác liên quan. Tổ chức quản lý chặt chẽ những ngành, nghề dễ bị tội phạm ma túy lợi dụng thực hiện hoạt động phạm tội, các hoạt động xuất nhập khẩu, sử dụng tiền chất ma túy, thuốc hướng thần và thuốc có chứa chất ma túy.

- Đảm bảo các nguồn lực, có chính sách đãi ngộ thích đáng động viên, khuyến khích việc tham gia các hoạt động phòng, chống ma túy của các cá nhân, tổ chức kinh tế - xã hội và cả hệ thống chính trị. Định kỳ có kế hoạch tổ chức điều tra cơ bản, rà soát, đánh giá tình hình tệ nạn ma túy đđiều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp phòng, chống ma túy phù hợp với từng thời điểm và tng địa bàn.

- Áp dụng hiệu quả các thành tựu khoa học tiên tiến và công nghệ hiện đại vào công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy. Ưu tiên lĩnh vực đấu tranh, giám định chất ma túy và thống kê về phòng, chng ma túy.

2. Nâng cao năng lực, hiệu quả tuyên truyền phòng, chống ma túy:

- Xác định rõ vai trò, phân công cụ thể trách nhiệm của các cơ quan chủ trì, phối hợp và thống nhất nội dung tuyên truyền, giáo dục về phòng, chống ma túy giữa các cơ quan chức năng. Tiến hành nghiên cứu, cải tiến, đổi mới phương pháp, nội dung, hình thức, xây dựng các chương trình tuyên truyền theo hướng chuyên sâu, phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ th; nâng cao nhận thức xã hội về nghiện ma túy, dự phòng nghiện ma túy và các mô hình điều trị cai nghiện ma túy.

- Xây dựng Chương trình, kế hoạch gia tăng thời lượng và đa dạng các hình thức, biện pháp tuyên truyền, giáo dục phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả công tác phối hợp tuyên truyền phòng, chống ma túy giữa các Sở, ban, ngành, địa phương. Xây dựng các phóng sự, thông điệp và những thông tin phòng, chống ma túy cần thiết, thu hút được sự quan tâm của đại đa số người dân vào những thời đim thích hợp. Đưa nội dung tuyên truyền phòng, chng ma túy trên mạng viễn thông, Internet, đồng thời có biện pháp hạn chế việc quảng bá, lôi kéo sử dụng bất hợp pháp các chất ma túy qua các mạng này.

- Kết hợp các hình thức tuyên truyền qua các phương tiện truyền thông đại chúng với tuyên truyền trực tiếp, tuyên truyền cá biệt, trong đó chú ý vai trò của các tổ chức, cá nhân có uy tín, ảnh hưởng; các hoạt động văn nghệ, thể thao sinh động mang thông điệp phòng, chống ma túy. Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình tuyên truyền, giáo dục kỹ năng phòng, chống ma túy phù hợp với từng nhóm đối tượng cụ thể, trọng tâm là học sinh - sinh viên, thanh niên, công nhân, viên chức, đoàn viên công đoàn.

- Hàng năm, có kế hoạch bồi dưỡng, nâng cao kiến thức nghiệp vụ và kỹ năng cho đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy từ tỉnh đến địa phương, đội ngũ phóng viên, cán bộ giảng dạy tại các nhà trường được phân công trực tiếp thực hiện công tác này.

- Hỗ trợ tổ chức triển khai đồng bộ các hoạt động phòng, chống ma túy ở cấp cơ sở, tập trung cho các xã, phường, thị trấn có tội phạm và tệ nạn ma túy. Trong đó, chú trọng triển khai các hoạt động tuyên truyền nhằm làm tốt công tác phòng ngừa tệ nạn ma túy phát sinh; bồi dưỡng nâng cao khả năng nghiệp vụ cho lực lượng công an cấp xã và các tổ chức đoàn thể về phòng, chống ma túy; xây dựng và duy trì các mô hình có hiệu quả về phòng, chống ma túy.

3. Nâng cao năng lực, hiệu quả đấu tranh phòng chống tội phạm ma túy:

- Tăng cường lực lượng, bố trí phù hợp, kết hợp bồi dưỡng nâng cao năng lực phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách, đảm bo đáp ứng nhng yêu cầu cấp thiết đề ra, phù hợp tình hình thực tiễn và các chính sách pháp luật hiện hành. Bổ sung, sửa chữa, nâng cấp, trang cấp những trang thiết bị cần thiết, hiện đại cho các lực lượng chuyên trách; đặc biệt là những trang thiết bị phục vụ cho cơ động chiến đấu, thông tin liên lạc, đảm bảo hiệu lực và an toàn cho cán bộ chiến sỹ trực tiếp đấu tranh. Hỗ trợ trang cấp thiết bị hiện đại, phù hợp cho các cơ quan thực hiện quyền công tố, xét xử của Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Tòa án nhân dân các cấp nhằm đáp ứng thực tiễn đấu tranh và các yêu cầu pháp luật mới.

- Tăng cường phối hợp, kết hợp với các lực lượng chuyên trách ở Trung ương, các tỉnh, thành phố khác và giữa cấp tỉnh với cấp huyện, nhất là những địa phương trọng đim phức tạp về ma túy. Kịp thời rút kinh nghiệm việc thực hiện các kế hoạch phối hợp nhằm bổ sung các biện pháp phù hợp để triển khai thực hiện có hiệu quả các kế hoạch này.

- Triển khai các hoạt động nghiệp vụ nhằm phát hiện, đấu tranh, xử lý triệt đtội phạm về ma túy nhất là các vụ phạm tội nghiêm trọng và tại các địa bàn trọng điểm phức tạp, như: Điều tra cơ bản, xây dựng kế hoạch đấu tranh sát với tình hình; triệt xóa các điểm, tụ điểm phức tạp về ma túy; phối hợp các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử; phòng ngừa, kiểm soát nhằm phát hiện sớm và tổ chức triệt xóa cây có chất ma túy; truy bắt tội phạm, thu hồi triệt đtài sản do phạm tội mà có.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện những kế hoạch phối hợp trong quản lý, kiểm tra, giám sát để ngăn chặn hiệu quả việc thất thoát, thẩm lậu các tiền chất, hóa chất, dược liệu vào việc sn xuất ma túy tổng hợp trong nước.

4. Đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác điều trị, cai nghiện ma túy:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đi mới công tác cai nghiện được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 2596/QĐ-TTg ngày 27/12/2013 và Chương trình đầu tư phát triển hệ thống dịch vụ xã hội hỗ trợ người nghiện ma túy giai đoạn 2016 - 2020. Lồng ghép các hoạt động dự án “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và hỗ trợ cai nghiện ma túy, quản lý sau cai cho người nghiện ma túy’', “Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán” được triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh với thực hiện Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 30/10/2015 của UBND tỉnh đến năm 2020. Tăng cường xã hội hóa, huy động các nguồn lực vào công tác điều trị và cai nghiện ma túy. Tăng cường công tác quản lý người sử dụng, người nghiện, người cai nghiện ma túy và đảm bảo an ninh trật tự tại các cơ sở cai nghiện ma túy. Nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện.

- Xây dựng các tiêu chí xác định mức độ lạm dụng, nghiện ma túy và phác đồ điều trị nghiện, rối loạn do sử dụng ma túy phù hợp với các quy định pháp lý và thực tế trong nước; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ quản lý, cán bộ trực tiếp thực hiện công tác tư vấn, điều trị, cai nghiện ma túy. Nhân rộng mô hình “Điểm tư vấn, chăm sóc, hỗ trợ điều trị nghiện tại cộng đồng”.

- Tiếp tục rà soát, quy hoạch, hoàn thành chuyn đi, đa dạng hóa các cơ sở điều trị cai nghiện theo hướng đa chức năng, thân thiện, người nghiện dễ tiếp cận với dịch vụ điều trị, cai nghiện. Nghiên cu, đổi mới công tác cai nghiện tại gia đình và cộng đồng phù hợp với tình hình thực tế. Nghiên cứu xây dựng quy trình và tiến hành điều trị nghiện ma túy có hiệu quả đối với từng loại ma túy, đặc biệt là ma túy tng hợp để áp dụng tại các cơ sở cai nghiện ma túy và cơ sở y tế.

- Hỗ trợ nâng cấp, cải tạo, chuyn đổi chức năng của các cơ sở cai nghiện ma túy, điều trị lồng ghép điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế (Methadone) tại cộng đồng hoặc theo cụm xã, phường, thị trấn; hỗ trợ công tác dạy nghề, tạo việc làm cho người sau cai nghiện.

- Xây dựng và thực hiện các cơ chế, chính sách hạn chế người nghiện bỏ việc điều trị, khuyến khích cai nghiện tự nguyện; thí đim và nhân rộng các mô hình cai nghiện và quản lý người nghiện, kết hợp với dạy nghề, tạo việc làm theo hướng xã hội hóa.

5. Nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế:

- Triển khai thực hiện có hiệu quả Công ước quốc tế về kiểm soát ma túy, các Hiệp định và thỏa thuận song phương, đa phương về hợp tác phòng, chống ma túy mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

- Nâng cao hiệu quả hợp tác đấu tranh chống tội phạm ma túy; chia skinh nghiệm, đào tạo, bồi dưỡng và tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ trong phòng, chống và kiểm soát ma túy.

IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ

1. Công an tnh

- Chủ trì, tổ chức triển khai Kế hoạch thực hiện Chương trình. Phối hợp xây dựng, tổ chức triển khai thực hiện các Đề án, Dự án thuộc Chương trình.

- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch, Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ban, ngành liên quan triển khai thực hiện công tác tuyên truyền về phòng, chống ma túy.

- Phối hợp Sở tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành hướng dẫn nội dung và chế độ chi tiêu phù hợp với Chương trình.

- Đôn đốc, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Chương trình của các cơ quan thực hiện Chương trình ở cấp tỉnh và các địa phương.

Hướng dẫn Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện đầy đủ nội dung và tiến độ báo cáo tình hình thực hiện Chương trình theo quy định chung.

- Tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình, xây dựng các báo cáo kết quả thực hiện Chương trình; chủ trì nghiên cứu, tham gia ý kiến, đề xuất điều chỉnh nội dung Chương trình theo quy định hiện hành.

- Tổ chức thực hiện 04 dự án trong Chương trình thuộc chức năng của Công an tỉnh, gồm:

+ Dự án: “Hỗ trợ, nâng cao năng lực phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và nâng cao năng lực xử lý án về ma túy của Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp” thuộc Chương trình mục tiêu “Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy” của Bộ Công an;

+ Dự án: “Nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, phát hiện, đấu tranh, ngăn chặn các hành vi phạm tội về ma túy tại các địa bàn trọng điểm, phức tạp” thuộc Chương trình mục tiêu “Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy” của Bộ Công an;

+ Dự án: “Nâng cao năng lực, phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cho lực lượng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy” thuộc Chương trình mục tiêu “Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy” của Bộ Công an;

+ Dự án: “Nâng cao hiệu quả phòng, chng ma túy tại xã, phường, thị trấn” thuộc Chương trình mục tiêu “Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy” của Bộ Công an.

2. SLao động - Thương binh và Xã hội

- Chỉ đạo và triển khai thực hiện các nội dung nhiệm vụ về đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác điều trị cai nghiện.

- Chỉ đạo tổ chức giáo dục, dạy nghề, tạo việc làm, tái hòa nhập cộng đồng cho các đối tượng đã cai nghiện.

- Tổ chức triển khai thực hiện Dự án: “Nâng cao hiệu quả công tác cai nghiện và hỗ trợ cai nghiện ma túy, quản lý sau cai cho người nghiện ma túy”, Dự án “Phát triển hệ thống dịch vụ hỗ trợ cai nghiện ma túy, người bán dâm và nạn nhân bị mua bán” được triển khai thực hiện trên địa bàn lồng ghép với nhiệm vụ được giao về chuyn đổi các Trung tâm CBGDLĐXH theo Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh.

Hoàn thành chuyển đổi các Trung tâm cai nghiện thành các cơ sở điều trị nghiện ma túy với các mô hình khác nhau đtiếp nhận và điều trị người nghiện ma túy theo quy định của pháp luật; bảo đảm tiếp nhận 100% số người nghiện ma túy có Quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc. Bảo đảm cơ sở vật chất, thiết bị, nhân sự, chế độ điều trị, chăm sóc y tế, ăn, ở, sinh hoạt, học nghề, lao động trị liệu cho người cai nghiện ma túy tại Trung tâm. Chỉ đạo các Trung tâm điều trị cai nghiện ma túy tăng cường công tác đảm bảo an ninh trật tự tại Trung tâm.

3. SY tế

- Nghiên cứu và ứng dụng các thuốc, phương pháp y học và phác đồ điều trị dùng trong cai nghiện, điều trị nghiện ma túy, đặc biệt là ma túy tổng hợp và các chất hướng thần mới.

- Tổ chức đào tạo, cấp chứng chỉ cho cán bộ có thẩm quyền xác định tình trạng nghiện ma túy; cán bộ làm công tác điều trị cắt cơn, giải độc, trị liệu, hồi phục cho người tham gia cai nghiện.

- Triển khai thực hiện Chương trình điều trị thay thế bằng thuốc Methadone.

- Thí điểm và từng bước mở rộng chương trình điều trị phục hồi cho bệnh nhân điều trị thay thế bằng thuốc Methadone.

- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý, sử dụng thuốc gây nghiện, thuc hướng tâm thần và tiền chất dùng làm thuốc và công tác điều trị nghiện ma túy.

- Tham gia triển khai thực hiện nội dung, nhiệm vụ các Đề án, Dự án liên quan của Chương trình.

4. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chỉ đạo công tác thông tin, truyền thông và giáo dục phòng, chống ma túy theo nội dung Chương trình.

- Chỉ đạo phối hợp, lồng ghép đồng bộ công tác truyền thông phòng, chống ma túy với truyền thông về các chương trình kinh tế - xã hội khác trên địa bàn tỉnh.

Tổ chức triển khai thực hiện Đề án: “Truyền thông về phòng, chống ma túy trên các phương tiện thông tin đại chúng”.

5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chỉ đạo triển khai các phần việc thuộc phạm vi trách nhiệm nêu trong Chương trình; xây dựng kế hoạch chỉ đạo, phối hợp đồng bộ công tác tuyên truyền phòng, chống ma túy trong các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; lồng ghép tuyên truyền phòng, chống ma túy với phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và với chương trình kinh tế - xã hội khác do Sở thực hiện trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức triển khai Đề án: “Đẩy mạnh hoạt động thông tin, tuyên truyền về phòng, chống ma túy thông qua các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể thao tại các địa phương trọng điểm về ma túy”.

6. SGiáo dục và Đào tạo

- Chđạo thống nhất và đồng bộ công tác phòng, chống ma túy trong trường học, đảm bảo chương trình giáo dục phòng, chống ma túy phù hợp trong tất cả các cấp học, bậc học.

- Tổ chức triển khai Đề án “Tăng cường năng lực phòng, chống ma túy trong trường học tại các khu vực phức tạp về tệ nạn ma túy”.

7. Bộ chỉ huy Bộ đội Biên phòng

- Chỉ đạo các Đồn biên phòng, đơn vị phòng, chống ma túy phối hợp chặt chẽ với lực lượng liên quan thuộc Công an, Hải quan, Cảnh sát biển thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chương trình; tham gia tuyên truyền, kim soát về phòng, chống ma túy; tổ chức cho các cơ sở y tế trong quân đội trên địa bàn biên giới tham gia cai nghiện ma túy với phương châm “quân dân y” kết hợp.

- Tổ chức triển khai Dự án: “Tăng cường lực lượng; nâng cao năng lực; sửa chữa, trang bị, nâng cấp phương tiện chuyên dụng cho các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy thuộc Bộ quốc phòng”.

8. Sở Công thương

- Chỉ đạo các lực lượng chức năng phối hợp các đơn vị liên quan của Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh; Hải quan xây dựng các kế hoạch kiểm soát việc nhập khẩu, xuất khẩu tiền chất theo quy định hiện hành.

Theo dõi, quản lý và kim soát chặt chẽ việc bảo quản, sử dụng các hóa chất là tiền chất trên địa bàn tỉnh.

9. SKế hoạch và Đầu tư

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối các nguồn vốn đã dược phê duyệt trong Kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020 của tnh để thực hiện các chương trình, đề án trong kế hoạch.

- Thông báo cho các Cơ quan quản lý và các Cơ quan thực hiện Chương trình xây dựng kế hoạch hàng năm phù hợp với khả năng cân đối của ngân sách và nhiệm vụ được giao.

10. Sở Tài chính

- Phối hợp với Công an tỉnh tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ dự toán kinh phí của Chương trình theo đúng nhiệm vụ và mục tiêu; tổng hợp cấp phát kinh phí thực hiện Chương trình.

- Hướng dẫn, thanh quyết toán việc quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện Chương trình phòng chống ma túy.

11. Văn phòng UBND tỉnh

- Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các Sở, ban, ngành liên quan giúp UBND tỉnh theo dõi việc thực hiện Chương trình.

- Chủ trì giúp UBND tỉnh chỉ đạo, phối hợp liên ngành về phòng, chống ma túy.

12. Liên đoàn lao động tỉnh

Chủ trì, phối hợp vi các Sở, ban, ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện Đề án: “Phòng, chống ma túy cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xut”.

13. Đề nghị Ủy ban Mặt trật Tổ quốc tỉnh và các tổ chức thành viên

- Tham gia thực hiện Chương trình phòng, chống ma túy gắn với cuộc vận động Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh” và các phong trào của các tổ chức thành viên trên địa bàn dân cư.

- Phối hợp kiểm tra, giám sát các hoạt động phòng, chống ma túy tại cộng đồng theo nội dung của Chương trình.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định

- Xây dựng kế hoạch, trong đó xác định chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình hằng năm và cả giai đoạn gửi Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp chung.

- Thống nhất quản lý, huy động và lồng ghép các nguồn lực; tổ chức điều hành, thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của các chương trình, dự án trên địa bàn theo quy định. Bố trí kinh phí địa phương thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống ma túy theo nội dung được phân công.

- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện trên địa bàn; báo cáo Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính về tình hình thực hiện các chỉ tiêu, mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình thuộc thẩm quyền quản lý theo nội dung, biểu mẫu và thời gian đúng quy định.

15. Đề nghị Viện Kim sát nhân dân, Tòa án nhân dân tnh

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các Quy chế, Chương trình, Kế hoạch phối hợp công tác với các Sở, ban, ngành, địa phương liên quan trong phòng, chống ma túy.

- Chỉ đạo các bộ phận trực thuộc có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Công an tỉnh trong xây dựng, triển khai thực hiện Dự án “Hỗ trợ, nâng cao năng lực phòng, chống ma túy cho các lực lượng chuyên trách của Bộ Công an; các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phòng, chống ma túy của Bộ Quốc phòng, Bộ Tài chính (Tổng cục Hải quan) và nâng cao năng lực xử lý án về ma túy của Viện kim sát nhân dân, Tòa án nhân dân các cấp”.

- Nghiên cứu, tổ chức thực hiện thí điểm mô hình “Tòa ma túy”.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Các Sở, ngành, đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố căn cứ vào tình hình thực tế của đơn vị, địa phương và nhiệm vụ được phân công triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình; tổ chức xây dựng kế hoạch và phối hợp triển khai thực hiện các Dự án, Đề án của Chương trình. Định kỳ 6 tháng, hàng năm, sơ kết giữa kỳ (năm 2018) và tổng kết có báo cáo về Công an tỉnh để tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Giao Công an tỉnh, cơ quan thường trực Phòng chống ma túy của Ban Chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm tỉnh có trách nhiệm chủ trì hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, giám sát, đánh giá việc triển khai thực hiện kế hoạch này; xây dựng báo cáo kết quả thực hiện; kịp thời báo cáo đề xuất điều chỉnh các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình cho phù hợp với tình hình thực tế; tham mưu Ủy ban nhân dân tnh tng kết thực hiện Chương trình vào năm 2020.

3. Kinh phí thực hiện Chương trình bao gồm: Kinh phí Trung ương cấp cho Chương trình mục tiêu “Đảm bảo trật tự an toàn giao thông, phòng cháy, chữa cháy, phòng, chống tội phạm và ma túy” của Bộ Công an và Chương trình mục tiêu “Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội” của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội phân bổ về tỉnh; kinh phí sự nghiệp do ngân sách nhà nước đảm bảo, được bố trí vào dự toán ngân sách hàng năm của các Sở, ban, ngành chủ trì các Đề án, Dự án trên cơ sở được phê duyệt; kinh phí thực hiện ở địa phương do ngân sách địa phương bố trí và các nguồn hỗ trợ hợp pháp khác theo quy định hiện hành./.

 


Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban quốc gia về phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma túy, mại dâm;
- Thường tr
c Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của t
nh;
- Ủy ban MTTQ và các đoàn th
;
- UBND các huyện, thành phố;
- CVP UBND tỉnh
- Lưu: VP1, VP8, CAT;

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ
CHỦ TỊCH




Trần Lê Đoài

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 56/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu56/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành01/06/2017
Ngày hiệu lực01/06/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Lược đồ Kế hoạch 56/KH-UBND 2017 thực hiện Chương trình phòng chống ma túy Nam Định 2020


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 56/KH-UBND 2017 thực hiện Chương trình phòng chống ma túy Nam Định 2020
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu56/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Nam Định
                Người kýTrần Lê Đoài
                Ngày ban hành01/06/2017
                Ngày hiệu lực01/06/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 56/KH-UBND 2017 thực hiện Chương trình phòng chống ma túy Nam Định 2020

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 56/KH-UBND 2017 thực hiện Chương trình phòng chống ma túy Nam Định 2020

                      • 01/06/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 01/06/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực