Văn bản khác 567/KH-UBND

Kế hoạch 567/KH-UBND năm 2014 Thực hiện Quyết định 200/QĐ-TTg phê duyệt Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 567/KH-UBND 2014 nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình Hà Tĩnh


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 567/KH-UBND

Hà Tĩnh, ngày 25 tháng 12 năm 2014

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 200/QĐ-TTG NGÀY 25/01/2014 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN KIỆN TOÀN, ĐÀO TẠO NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIA ĐÌNH CÁC CẤP ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Quyết định số 200/QĐ-TTg ngày 25 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án kiện toàn, đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình các cấp đến năm 2020; Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện với các nội dung sau:

I. THỰC TRẠNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THỰC HIỆN CÔNG TÁC GIA ĐÌNH CÁC CẤP.

- Cán bộ làm công tác gia đình cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã được bố trí ổn định, đủ khả năng đảm đương nhiệm vụ được giao của công tác gia đình.

- Chưa có đội ngũ cộng tác viên công tác gia đình cấp thôn. Do đó, quá trình thực hiện nhiệm vụ ở cơ sở gặp nhiều khó khăn, nhất là trong quản lý, cập nhật số liệu về gia đình, phòng chống bạo lực gia đình.

II. MỤC TIÊU.

1. Mục tiêu chung.

Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp và mạng lưới cộng tác viên gia đình ở cơ sở nhằm thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển gia đình tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020, tầm nhìn 2030.

2. Mục tiêu cụ thể.

2.1. Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán bộ công tác gia đình vừa đủ số lượng, đảm bảo về chất lượng để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về gia đình; nhất là mạng lưới cộng tác viên gia đình tại cấp thôn.

- 100% xã, phường, thị trấn đều có cán bộ làm công tác gia đình được qua tập huấn nâng cao nghiệp vụ công tác gia đình.

- Mỗi thôn, xóm, tổ dân phố đều có cộng tác viên làm công tác gia đình, lồng ghép vào định suất cán bộ dân số hoặc cán bộ phụ nữ.

2.2. Tập huấn, bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ gia đình các cấp, các ngành và mạng lưới cộng tác viên cơ sở.

- Đến năm 2016: 50% cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp, các ngành và mạng lưới cộng tác viên cơ sở được tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện công tác gia đình;

- Đến năm 2020: 100% đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện công tác gia đình các cấp, các ngành và mạng lưới cộng tác viên cơ sở được nâng cao năng lực thực hiện công tác gia đình thông qua việc tham gia các chương trình đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng định kỳ.

III. NHIỆM VỤ.

1. Xây dựng bộ máy cộng tác viên làm công tác gia đình cấp thôn, tổ dân phố để đảm bảo hiệu quả hoạt động.

2. Thực hiện chính sách hỗ trợ cho các hoạt động đối với cộng tác viên, nhằm động viên, khích lệ, nâng cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3. Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng theo định kỳ nhằm bổ sung kiến thức, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ.

4. Tăng cường kiểm tra, giám sát theo định kỳ, kịp thời phát hiện, nhân rộng mô hình mới, đồng thời khắc phục những thiếu sót, tồn tại.

5. Sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả; biểu dương khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện Kế hoạch.

IV. CÁC HOẠT ĐỘNG CỤ THỂ.

1. Tổ chức hội nghị thảo luận thống nhất phương án tổ chức mạng lưới cộng tác viên cơ sở.

- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Y tế, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã.

- Thời gian: Quý I/2015.

2. Xây dựng chính sách và thực hiện công lao động cho Cộng tác viên gia đình.

- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và xã hội, Sở Y tế, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã.

- Thời gian: Quý II/2015.

3. Xây dựng chương trình và tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ.

- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị phối hợp: Sở Tài chính, Sở Nội vụ, Sở Y tế, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã.

- Đối tượng: Cán bộ, công chức, cộng tác viên làm công tác gia đình các cấp.

- Thời gian: Quý IV/2015 (xây dựng chương trình, tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ giai đoạn 2015-2020).

4. Tổ chức kiểm tra, giám sát.

- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị phối hợp: Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố, thị xã.

- Thời gian: Định kỳ hàng năm.

5. Tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.

- Đơn vị chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

- Đơn vị tham dự: Các sở, ban, ngành cấp tỉnh liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã.

- Thời gian:        + Hội nghị sơ kết: Quý IV/2017.

+ Hội nghị tổng kết: Quý IV/2020.

V. KINH PHÍ.

Tổng kinh phí thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2015-2020: 11.881.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười một tỷ tám trăm tám mươi mốt triệu đồng chẵn).

Trong đó:

+ Ngân sách tỉnh: 680.000.000 đồng;

+ Ngân sách huyện: 9.951.000.000 đồng;

+ Ngân sách xã: 1.310.000.000 đồng.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN.

1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan hướng dẫn triển khai theo dõi thực hiện Kế hoạch này.

- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng kế hoạch kinh phí hoạt động hàng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.

- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh liên quan thực hiện kiểm tra, thanh tra, giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.

2. Sở Nội vụ: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các Sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, thực hiện kiện toàn tổ chức, bộ máy công tác gia đình các cấp và mạng lưới cộng tác viên gia đình cơ sở.

3. Sở Tài Chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí hàng năm trong dự toán chi sự nghiệp văn hóa các cấp để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.

4. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh liên quan: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng dẫn, chỉ đạo theo ngành và theo lĩnh vực chuyên môn các nội dung của công tác gia đình; xây dựng kế hoạch và lồng ghép các nguồn lực, các chương trình, dự án hiện hành có liên quan đến công tác gia đình nhằm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch.

5. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai, thực hiện Kế hoạch theo phân cấp quản lý;

- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn căn cứ tình hình thực tế của địa phương, tăng cường nhân lực thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về gia đình tại địa phương, tập trung xây dựng và phát triển mạng lưới cộng tác viên về gia đình ở cơ sở;

- Đảm bảo ngân sách địa phương thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch;

- Tổ chức kiểm tra, thanh tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa bàn quản lý;

- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch theo định kỳ trước ngày 30/11 hàng năm (qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch).

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án kiện toàn, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh đến năm 2020.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để nghiên cứu, tổng hợp và thống nhất báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.

 


Nơi nhận:
- Bộ VHTT&DL (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, ngành: VHTT&DL, Nội vụ, Tài chính, Y tế, LĐTB&XH; Hội LHPN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Chánh, Phó Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VX.
Gửi: VB giấy
+ điện tử

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.
CHỦ TỊCH

PHÓ
CHỦ TỊCH





Nguyễn Thiện

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 567/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu567/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành25/12/2014
Ngày hiệu lực25/12/2014
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật9 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 567/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 567/KH-UBND 2014 nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình Hà Tĩnh


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 567/KH-UBND 2014 nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình Hà Tĩnh
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu567/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hà Tĩnh
                Người kýNguyễn Thiện
                Ngày ban hành25/12/2014
                Ngày hiệu lực25/12/2014
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Văn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật9 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 567/KH-UBND 2014 nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình Hà Tĩnh

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 567/KH-UBND 2014 nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ thực hiện công tác gia đình Hà Tĩnh

                          • 25/12/2014

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 25/12/2014

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực