Văn bản khác 6122/KH-UBND

Kế hoạch 6122/KH-UBND năm 2018 về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bến Tre năm 2019

Nội dung toàn văn Kế hoạch 6122/KH-UBND 2018 đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức Bến Tre 2019


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 6122/KH-UBND

Bến Tre, ngày 26 tháng 12 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA TỈNH BẾN TRE NĂM 2019

Tiếp tục thực hiện Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”, Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bến Tre năm 2019 với các nội dung trọng tâm sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tiếp tục đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức để tạo bước đột phá trong hoạt động công vụ của tỉnh năm 2019, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của bmáy công quyền gắn với kế hoạch cải cách hành chính giai đon 2016 - 2020 của tnh.

2. Yêu cầu

- Xác định đây là khâu quan trọng trong thực hiện cải cách hành chính. Vì vậy, cần thống nhất về nhận thức và xem đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, góp phần xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ tỉnh đến cơ sở trong sạch, hiện đại, phục vụ nhân dân, hiệu lực và hiệu quả.

- Gắn kết chặt chẽ việc triển khai các nội dung của kế hoạch đẩy mạnh chế độ công vụ, công chức với các nội dung khác của công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh; tăng cường chỉ đạo, phi hợp giữa các cơ quan, đơn vị và địa phương trong thực hiện các nhiệm vụ.

- Kế thừa và phát huy những kinh nghiệm tốt trong đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức thời gian vừa qua, đồng thời chủ động nghiên cứu, tổng kết, rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của năm 2018.

II. NỘI DUNG TRỌNG TÂM THỰC HIỆN CẢI CÁCH CH ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC TRONG NĂM 2019

1. Tiến hành cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị đã được phê duyệt.

2. Tiếp tục thực hiện thí điểm phương thức tuyển chọn lãnh đạo, qun lý cấp Sở và cp phòng theo hình thức thi tuyển.

3. Tiếp tục nâng cao chất lượng thi tuyển công chức và thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; tổ chức tốt kỳ thi thăng hạng viên chức hành chính; từng bước thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức.

4. Đi mới, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh để đáp ứng tiêu chuẩn chức danh và nhiệm vụ được giao trong thời gian tới.

5. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.

6. Triển khai thực hiện tốt quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã.

7. Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành tác nghiệp trong các cơ quan nhà nước.

8. Đẩy mạnh phân cấp quản lý; tiếp tục sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương.

9. Tiếp tục nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các hoạt động công vụ; duy trì trật tự và phát huy tinh thần trách nhiệm, nhất là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tiến hành cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức phù hợp với đề án vị trí việc làm của cơ quan, đơn vị đã được phê duyệt:

Trên cơ sở đề án vị trí việc làm được phê duyệt, các cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công lập tiến hành cơ cấu lại đội ngũ công chức, viên chức cho phù hợp đồng thời thực hiện việc tuyển dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức theo đúng quy định.

2. Tiếp tục đi mới phương thức tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp Sở và cấp phòng:

a) Tiếp tục tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý ở một số cơ quan, đơn vị được chọn thí điểm theo Kế hoạch số 77-KH/TU ngày 20/9/2017 của Tỉnh ủy Bến Tre về việc thí điểm đổi mới cách tuyển chọn lãnh đạo, quản lý cấp sở, ban, ngành tỉnh và cấp phòng.

b) Ngoài ra, khuyến khích các cơ quan, đơn vị không được chọn thí điểm tổ chức thi tuyển các chức danh lãnh đạo, quản lý nhằm tuyển chọn được người thật sự có tài giữ các chức danh lãnh đạo, quản lý.

3. Tiếp tục nâng cao chất lượng thi tuyển và thi nâng ngạch công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; tổ chức tốt các kỳ thi hạng viên chức; từng bước thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức:

a) Triển khai thực hiện tốt Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

b) Thực hiện tốt các quy định, quy chế và các hướng dẫn có liên quan về tổ chức thi nâng ngạch, thi tuyển công chức, thi thăng hạng viên chức theo nguyên tc cạnh tranh.

c) Từng bước ứng dụng công nghệ thông tin vào thi tuyển, thi nâng ngạch công chức, thi thăng hạng viên chức. Dự kiến năm 2019, tỉnh sẽ phối hợp với Trung tâm Giáo dục thường xuyên tỉnh Bến Tre tổ chức kỳ thi nâng ngạch công chức từ cán sự lên ngạch chuyên viên và tương đương trên máy tính đối với môn Tin học văn phòng.

4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh đđáp ứng tiêu chuẩn chức danh và nhiệm vụ được giao trong thời gian tới; tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ:

a) Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 4021/KH-UBND ngày 08/8/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh năm 2019, trong đó chú trọng bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm của cán bộ, công chức, viên chức.

b) Triển khai thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã của tỉnh năm 2019 (theo Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ), chú trọng bồi dưỡng các chức danh cán bộ, công chức xã theo các bộ tài liệu do Bộ Nội vụ chuyển giao.

c) Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 5705/KH-UBND ngày 08/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức đương chức và cán bộ trong diện quy hoạch A1 (nhiệm kỳ 2020 - 2025), giai đoạn 2017 - 2020.

d) Triển khai thực hiện Kế hoạch số 4447/KH-UBND ngày 24/9/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Chương trình hành động s 32-CTr/TU ngày 31/7/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ” và Kế hoạch số 5670/KH-UBND ngày 30/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh bổ sung Kế hoạch số 4447/KH-UBND .

5. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính phủ:

a) Tiếp tục rà soát, thực hiện chính sách tinh giản biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động hợp đồng thuộc đối tượng tinh giản theo Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 và Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ.

b) Tiếp tục quán triệt sâu rộng các văn bản hướng dẫn của Trung ương về tinh giản biên chế, đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách tinh giản biên chế đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

6. Triển khai thực hiện tốt quy định về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã:

a) Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định phụ cấp kiêm nhiệm đối với cán bộ, công chức cấp xã; người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

b) Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 28/2017/NQ-HĐND ngày 05/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 22/2010/NQ-HĐND ngày 09/12/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về quy định số lượng các chức danh, chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn; ấp, khu phố trên địa bàn tỉnh Bến Tre.

7. Tiếp tục đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động quản lý, điều hành tác nghiệp trong các cơ quan nhà nước:

Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, trao đi và xử lý công việc trên môi trường mạng; đảm bảo 100% việc trao đổi các văn bản trong nội bộ các cơ quan được thực hiện qua môi trường mạng (trừ các văn bản mật theo quy định); tỷ lệ trao đổi văn bản điện tử liên thông giữa các cơ quan, đơn vị đạt 100%. ng dụng chữ ký strong việc phát hành các văn bản quy định.

8. Đẩy mạnh phân cấp quản lý; tiếp tục sắp xếp bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW:

a) Thực hiện tốt công tác phân cấp tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và viên chức, đồng thời xây dựng dự thảo Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh cho phù hợp với quy định của Trung ương và thực tế ở địa phương.

b) Việc phân cấp thẩm quyền quản lý phải gắn liền với công tác kiểm tra, giám sát, để kịp thời phát hiện, chấn chỉnh các tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng hoặc sai thẩm quyền.

c) Tiếp tục sắp xếp tổ chức b máy theo Nghị quyết số 18-NQ/TW và Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Khóa XII.

9. Tiếp tục nâng cao kỷ luật, kỷ cương hành chính trong các hoạt động công vụ; duy trì trật tự và phát huy tinh thần trách nhiệm, nhất là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu:

a) Tiếp tục đổi mới chế độ công vụ, công chức theo hưng năng động, linh hoạt gắn với đề cao trách nhiệm trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức và gắn chế độ trách nhiệm cùng kết quả thực thi công vụ với các chế tài về khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ. Đặc biệt là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu.

b) Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của công chức, viên chức. Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và văn hóa giao tiếp nơi công sở tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; kịp thời khen thưởng những đơn vị, cá nhân thực hiện tốt, và xử lý nghiêm sai phạm, nhằm tạo sự chuyển biến về chất trong đội ngũ công chức, viên chức.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.

2. Thủ trưng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phb trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch trong dự toán ngân sách hng năm được cấp có thẩm quyền giao.

V. T CHC THỰC HIỆN

1. S Nội vụ

- Là cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm giúp Ban Chỉ đạo tổ chức, chỉ đạo, phối hợp triển khai thực hiện Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc và hưng dẫn các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch về cải cách chế độ công vụ, công chức trong phạm vi thẩm quyền và trách nhiệm được giao.

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành tnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan có liên quan tổng hợp, đánh giá kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch; đồng thời tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Ban Chỉ đạo Trung ương (Bộ Nội vụ) và Thủ tướng Chính phủ.

2. S Tài chính

Cân đối, bố trí hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách hằng năm của tỉnh để thực hiện các nội dung theo Kế hoạch; đồng thời khai thác các nguồn lực khác (nếu có) để phân bổ trong quá trình thực hiện.

3. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và S Tư pháp

Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị có liên quan để đôn đốc, giám sát và hoàn thiện các văn bản có liên quan về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.

4. S Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Phối hợp và chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng tuyên truyền việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trên địa bàn tỉnh.

Ngoài ra, các sở, ban, ngành tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan có liên quan để thực hiện tốt nhiệm vụ cải cách chế độ công vụ, công chức năm 2019 của tỉnh.

Trên đây là kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Bến Tre năm 2019. Đề nghị Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan phối hợp triển khai thực hiện tốt kế hoạch này.

Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

 


Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh (để báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Chánh, các PCVP.UBND tỉnh;
- Phòng KSTT (HCT), TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- L
ưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH





Cao Văn Trọng

 

NHỮNG CÔNG VIỆC TRỌNG TÂM TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ CÔNG CHỨC NĂM 2019

(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 6122/KH-UBND ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tnh Bến Tre)

STT

Ni dung công việc

Thời gian hoàn thành

Đơn vị thực hiện

Đơn vị phối hợp

Ghi chú

1

Tổ chức các kỳ thi thăng hạng viên chức trong các đơn vị sự nghiệp công lập (trừ giáo dục, y tế)

Quý IV/2019

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

 

2

Tổ chức thi tuyển chức danh Phó Giám đốc Sở Nội vụ

Quý IV/2019

Sở Nội vụ

Sở, ngành được chọn tổ chức thi tuyển

 

3

Tổ chức thi tuyển công chức hành chính năm 2018

Quý I/2019

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

 

4

Tổ chức thi nâng ngạch công chức hành chính từ cán sự lên chuyên viên; từ chuyên viên lên chuyên viên chính

Quý I/2019

SNội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

 

5

Dự thảo Quyết định sửa đổi, b sung Quyết định số 06/2017/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về phân cấp quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức và viên chức trên địa bàn tỉnh Bến Tre

Quý I/2019

Sở Nội vụ

Sở, ban, ngành tỉnh, UBND cấp huyện

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 6122/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu6122/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành26/12/2018
Ngày hiệu lực26/12/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 6122/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 6122/KH-UBND 2018 đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức Bến Tre 2019


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 6122/KH-UBND 2018 đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức Bến Tre 2019
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu6122/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bến Tre
                Người kýCao Văn Trọng
                Ngày ban hành26/12/2018
                Ngày hiệu lực26/12/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 6122/KH-UBND 2018 đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức Bến Tre 2019

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 6122/KH-UBND 2018 đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức Bến Tre 2019

                      • 26/12/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 26/12/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực