Văn bản khác 62/KH-UBND

Kế hoạch 62/KH-UBND năm 2018 thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020 do tỉnh Đắk Nông ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 62/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng Đắk Nông


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK NÔNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 62/KH-UBND

Đắk Nông, ngày 08 tháng 02 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG ĐẾN NĂM 2020

Thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng đến năm 2020, UBND tỉnh Đắk Nông ban hành kế hoạch thực hiện như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Tổ chức thực hiện tốt các nhiệm vụ trong công tác phòng, chống tham nhũng nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khắc phục những hạn chế, yếu kém, tạo chuyển biến rõ rệt trong thời gian tới, ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng, thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Kết luận số 10-KL/TW của Bộ Chính trị. Củng cố lòng tin của nhân dân, xây dựng Đảng, Nhà nước trong sạch, vững mạnh; nhiệm vụ 5 năm 2016 - 2020 mà Đại hội Đảng bộ tỉnh Đắk Nông lần thứ XI đã thông qua.

Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày 29/11/2017 của Chính phủ là căn cứ để các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch cụ thể, tổ chức triển khai thực hiện các giải pháp, nhiệm vụ về phòng, chống tham nhũng (PCTN).

2. Yêu cầu

Việc triển khai thực hiện bám sát các quan điểm, mục tiêu, giải pháp của Đảng, pháp luật của Nhà nước trong PCTN và đáp ứng yêu cầu thực tiễn tại địa phương, trên quan điểm phòng ngừa là chính, cơ bản, lâu dài; gắn công tác PCTN với cương quyết đấu tranh phát hiện, xử lý thu hồi tài sản tham nhũng là quan trọng, cấp bách hiện nay. Kết hợp chặt chẽ giữa tích cực phòng ngừa, chủ động phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm minh, kịp thời những người có hành vi tham nhũng, bao che, dung túng, tiếp tay cho tham nhũng, can thiệp, cản trở việc chống tham nhũng; không có vùng cấm, không có ngoại lệ, không có đặc quyền trong xử lý. Tiến hành kiên quyết, kiên trì, liên tục với những bước đi vững chắc, tích cực, chủ động và có trọng tâm, trọng điểm, xây dựng cơ chế phòng ngừa để không thể tham nhũng; cơ chế răn đe, trừng trị để không dám tham nhũng; cơ chế bảo đảm để không cần tham nhũng. Phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong công tác PCTN là yếu tố quan trọng góp phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội lần thứ XII của Đảng.

II. CÁC NHÓM NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

1. Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị

- Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, các đơn vị có liên quan phải xác định công tác PCTN là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng, cấp bách để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo. Tiếp tục tổ chức quán triệt và thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Quy định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo, định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN. Gắn công tác PCTN với việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ.

- Người đứng đầu chính quyền các cấp, tổ chức, đơn vị phải gương mẫu, quyết liệt, trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo công tác PCTN; chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý các vụ việc có dấu hiệu tham nhũng và các hành vi bao che, dung túng, cản trở việc chống tham nhũng; chủ động lãnh đạo, chỉ đạo xử lý kịp thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật các vụ việc, vụ án nghiêm trọng, phức tạp, dư luận xã hội quan tâm.

- Tăng cường xử lý trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra tham nhũng, lãng phí theo hướng: Người đứng đầu làm tốt công tác PCTN trong cơ quan, đơn vị thì được biểu dương, khen thưởng; nếu để xảy ra tham nhũng nhưng kịp thời phát hiện và khắc phục hậu quả thì chỉ xử lý người có hành vi tham nhũng; nếu để xảy ra tham nhũng mà không phát hiện kịp thời để gây hậu quả hoặc không tự phát hiện thì phải chịu trách nhiệm tùy theo mức độ, hậu quả để xử lý theo quy định của pháp luật.

- Hàng năm, việc bình xét thi đua, khen thưởng đối với tập thể, cá nhân phải được đánh giá cả tiêu chí hiệu quả công tác PCTN trong tổ chức, cơ quan, đơn vị. Cán bộ, công chức, viên chức phải gương mẫu thực hiện nghiêm quy định của Đảng và Nhà nước về PCTN với phương châm: Cán bộ phải gương mẫu hơn nhân viên, cán bộ giữ chức vụ càng cao càng phải gương mẫu.

- Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách chống tham nhũng, có chế độ đãi ngộ phù hợp đối với cán bộ, công chức trong các đơn vị chuyên trách chống tham nhũng.

2. Tăng cường quản lý, giám sát cán bộ, công chức, viên chức; hoàn thiện, thực hiện nghiêm các quy định về công tác tổ chức, cán bộ

- Khẩn trương rà soát, bổ sung, khắc phục những sơ hở, bất cập trong công tác tổ chức, cán bộ. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, cá nhân, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống trong hoạt động quản lý nhà nước. Quy định chức trách của từng vị trí công tác, nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị.

- Tăng cường công tác kiểm tra việc thực hiện các quy định trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về công vụ, công chức, nhất là việc thực hiện quy tắc ứng xử, những việc cán bộ, công chức không được làm, trách nhiệm giải trình, việc thực thi công vụ.

- Thực hiện nghiêm việc xử lý, điều chuyển, miễn nhiệm, thay thế cán bộ lãnh đạo, quản lý có biểu hiện tham nhũng gây nhiều dư luận. Khắc phục những hạn chế của việc chuyển đổi vị trí công tác nhằm phòng ngừa tham nhũng. Thực hiện hiệu quả chủ trương bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không phải là người địa phương; không bố trí, đề bạt, bổ nhiệm những người có quan hệ gia đình cùng làm một số công việc, lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tham nhũng, tiêu cực.

- Đẩy mạnh cải cách hành chính; hoàn thiện các quy định xây dựng nền công vụ minh bạch, liêm chính, phục vụ.

- Thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, đồng bộ với cải cách chế độ công vụ, cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

3. Kiểm soát tài sản, thu nhập; tăng cường công khai, minh bạch trong thực thi công vụ

- Tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan, đơn vị theo các nội dung công khai, minh bạch được quy định tại Luật Phòng, chống tham nhũng và các Luật có liên quan, đặc biệt trong một số lĩnh vực nhạy cảm dễ phát sinh tham nhũng như: Công tác cán bộ; đầu tư xây dựng; quy hoạch, quản lý và sử dụng đất; quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước, mua sắm và quản lý tài sản công,...

- Xác định công tác kê khai minh bạch tài sản, thu nhập là nhiệm vụ phải thực hiện hàng năm, là giải pháp quan trọng góp phần PCTN. Cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản theo quy định của pháp luật phải kê khai trung thực, đầy đủ, rõ ràng, đúng thời hạn; thực hiện nghiêm túc việc kê khai và công khai bản kê khai tài sản theo quy định của pháp luật.

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về minh bạch tài sản đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện kê khai tài sản.

4. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử; nâng cao hiệu quả công tác giám định và thu hồi tài sản tham nhũng

- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ phủ về tăng cường công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng.

- Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã có trách nhiệm thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật của các đơn vị, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhằm kịp thời phát hiện hành vi tham nhũng. Khi phát hiện có hành vi tham nhũng phải xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý kịp thời.

- Nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án; các tổ chức giám định, kiểm định công; áp dụng kịp thời các biện pháp kê biên, phong tỏa, tạm giữ tài sản, thu hồi triệt để tài sản tham nhũng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ; mở rộng xã hội hóa hoạt động kiểm định tư pháp để đảm bảo điều kiện, thời hạn và yêu cầu cao về chất lượng giám định, phục vụ công tác PCTN.

- Nâng cao năng lực hoạt động và tăng cường phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác PCTN, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác phát hiện, điều tra, truy tố, xét xử các vụ việc, vụ án tham nhũng; tăng cường công tác thu hồi tài sản vi phạm do tham nhũng.

- Tập trung xác minh, điều tra làm rõ, xử lý kịp thời, nghiêm minh những vụ việc, vụ án tham nhũng; những vụ việc chưa đến mức xử lý hình sự thì phải xử lý nghiêm theo quy định của Đảng và Nhà nước.

- Thường xuyên kiểm tra, giám sát công tác phát hiện, xử lý tham nhũng, trong các cơ quan, đơn vị có chức năng phát hiện, xử lý tham nhũng. Xử lý kiên quyết, kịp thời đúng pháp luật những hành vi tham nhũng và những hành vi ngăn cản việc chống tham nhũng.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ về PCTN, phẩm chất chính trị, bản lĩnh đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ, công chức làm công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, truy tố, xét xử.

5. Nâng cao nhận thức và phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội

- Phát huy vai trò, trách nhiệm của xã hội trong PCTN, đặc biệt là vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội, thanh tra nhân dân, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, doanh nghiệp, hiệp hội ngành nghề và nhân dân trong việc nâng cao hiểu biết nhận thức, phát hiện, đấu tranh với những hiện tượng tham nhũng.

- Phát huy vai trò của báo chí trong phát hiện tham nhũng, gắn với trách nhiệm của cơ quan báo chí trong việc phối hợp, cung cấp thông tin, tài liệu cho cơ quan chức năng để phục vụ việc xem xét, xử lý vụ việc tham nhũng mà báo chí đã phát hiện, đăng tải, đồng thời bảo đảm cơ chế bảo vệ nguồn tin, bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.

- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về PCTN và đưa nội dung PCTN vào chương trình giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, thực hiện đồng bộ, có trọng tâm, trọng điểm với những nội dung, hình thức phù hợp với từng đối tượng; gắn với việc tuyên truyền thực hiện Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015 của Bộ Chính trị khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng, Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ, Chỉ thị số 05-CT/TW của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh và việc tuyên truyền thực hiện nhiệm vụ của từng ngành, địa phương, đơn vị, góp phần quan trọng tạo dư luận xã hội lên án hành vi tiêu cực, tham nhũng.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ chức, đơn vị có liên quan chủ động, tích cực nêu cao vai trò, trách nhiệm trong PCTN, lãng phí; xác định PCTN, lãng phí là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và phải tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; phải cam kết về sự liêm khiết, gương mẫu; mạnh dạn phê bình, tự phê bình và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ trong Kế hoạch này có trách nhiệm xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện, tập trung chỉ đạo, tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch của đơn vị.

2. Định kỳ tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này theo quý, 06 tháng, 09 tháng và năm gắn với báo cáo định kỳ về công tác PCTN; công khai báo cáo theo quy định của pháp luật, đồng thời gửi báo cáo về UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Thanh tra Chính phủ.

3. Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã, cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này, thường xuyên báo cáo và kiến nghị UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để bảo đảm thực hiện đồng bộ và có hiệu quả công tác PCTN. Hàng năm, căn cứ vào Chương trình công tác của Ban chỉ đạo Trung ương về PCTN, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND huyện, thị xã nghiên cứu, đề xuất biện pháp và kế hoạch cụ thể thực hiện Chương trình công tác năm của Ban chỉ đạo; báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Tài chính, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội và các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã làm tốt công tác thông tin và truyền thông, thể hiện rõ quyết tâm của Đảng, Nhà nước trong công tác PCTN, phát huy tinh thần nỗ lực của các ngành, các cấp, các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân để thực hiện thắng lợi các mục tiêu PCTN đã đề ra.

5. Kinh phí thực hiện

a) Giao Sở Tài chính bố trí kinh phí cho công tác tuyên truyền Luật PCTN và các quy định hướng dẫn thi hành.

b) Các Sở, Ban, ngành; các cơ quan, đơn vị có liên quan; Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đoàn thể bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được cấp có thẩm quyền giao;

c) UBND các huyện, thị xã bố trí kinh phí để triển khai, thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách địa phương hàng năm, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;

d) Các cơ quan nhà nước thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ; các đơn vị sự nghiệp thực hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ bố trí từ nguồn kinh phí tự chủ để triển khai, thực hiện Kế hoạch;

đ) Các doanh nghiệp Nhà nước bố trí kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch, được hạch toán vào chi phí quản lý của doanh nghiệp.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức đoàn thể phối hợp với các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện nhiệm vụ giám sát trong việc thực hiện Kế hoạch này.

Trong quá trình tổ chức thực hiện, trường hợp cần sửa đổi, bổ sung các nhiệm vụ cụ thể, các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thị xã chủ động báo cáo, đề xuất UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh) để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

 

 

Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ; (Báo cáo)
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Các Ban, Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã;
- Các DNNN thuộc tỉnh;
- Các cơ quan TW trên địa bàn tỉnh;
- Báo Đắk Nông, Đài PT-TH tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử Đắk Nông;
- Lưu: VT, TH, NC(Tr).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Bốn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 62/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu62/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/02/2018
Ngày hiệu lực08/02/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcTài chính nhà nước
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 62/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 62/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng Đắk Nông


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 62/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng Đắk Nông
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu62/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Đắk Nông
                Người kýNguyễn Bốn
                Ngày ban hành08/02/2018
                Ngày hiệu lực08/02/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcTài chính nhà nước
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 62/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng Đắk Nông

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 62/KH-UBND 2018 thực hiện công tác phòng chống tham nhũng Đắk Nông

                      • 08/02/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 08/02/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực