Văn bản khác 67/KH-UBND

Kế hoạch 67/KH-UBND năm 2016 thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Nội dung toàn văn Kế hoạch 67/KH-UBND thực hiện Công ước Liên hợp quốc quyền của người khuyết tật Ninh Bình 2016


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
NINH BÌNH

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 67/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 15 tháng 8 năm 2016

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CÔNG ƯỚC CỦA LIÊN HỢP QUỐC VỀ QUYỀN CỦA NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện công ước của Liên Hợp quốc về Quyền của người khuyết tật, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

- Tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả và xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị trong việc cụ thể hóa các nội dung của Công ước Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật.

- Tổ chức thực hiện Kế hoạch phải chủ động, kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

- Phát huy toàn diện trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc thực hiện Công ước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng cơ quan.

- Bảo đảm phi hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành, kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch.

II. NỘI DUNG

1. Tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước và pháp luật về người khuyết tật

1.1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến Công ước và pháp luật Việt Nam liên quan đến người khuyết tật trong đó chú trọng các vấn đề:

- Lồng ghép nội dung về người khuyết tật vào các kế hoạch, chương trình truyền thông của các cơ quan, đơn vị;

- Tuyên truyền các chính sách trợ giúp người khuyết tật, quyền và trách nhiệm của người khuyết tật, chống phân biệt đối xử, kỳ thị người khuyết tật đến cán bộ, công chức, viên chức, gia đình và bản thân người khuyết tật;

- Nêu gương người tốt, việc tốt trong công tác trợ giúp người khuyết tật, gương nhng người khuyết tật tự phấn đấu vươn lên trong cuộc sống, những hoạt động hiệu quả trợ giúp người khuyết tật hòa nhập cộng đồng;

- Tăng cường truyền thông về người khuyết tật nhân Ngày người khuyết tật Việt Nam 18/4 và Ngày người khuyết tật thế giới 03/12 hằng năm.

1.2. Xây dựng, cấp phát tài liệu tuyên truyền; tổ chức tập huấn công tác truyền thông đối với người khuyết tật với các nội dung: Thái độ, cách ứng xử đối với người khuyết tật, nhu cầu hỗ trợ người khuyết tật, luật pháp, chính sách và chương trình liên quan đến công tác trợ giúp người khuyết tật.

2. Rà soát, đóng góp ý kiến sửa đổi, bổ sung hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật trợ giúp người khuyết tật bảo đảm phù hợp với Công ước

Căn cứ tình hình thực tiễn triển khai thực hiện Luật người khuyết tật tại tỉnh, hoặc theo yêu cầu của cơ quan cấp trên, các cơ quan, đơn vị nghiên cứu tham gia đóng góp ý kiến sửa đi, bổ sung hoặc ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo phù hợp với Công ước.

3. Thực hiện hiệu quả các chương trình, dự án về người khuyết tật

3.1. Chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng

- Tăng cường các biện pháp bảo đảm việc tiếp cận được các dịch vụ y tế đối với người khuyết tật tại các cơ sở khám, chữa bệnh. Bảo đảm người khuyết tật được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng, xây dựng và áp dụng các chính sách ưu tiên, ưu đãi người khuyết tật về sử dụng dịch vụ y tế tại các cơ sở khám chữa bệnh;

- Xây dựng, triển khai, cung cấp các dịch vụ y tế nhằm giảm thiểu và phòng ngừa khuyết tật, triển khai các dịch vụ phát hiện sớm khuyết tật ở trẻ trước sinh, trẻ sơ sinh và trẻ dưới 6 tuổi. Tuyên truyền tư vấn và cung cấp chăm sóc sức khỏe sinh sản. Triển khai thực hiện chương trình can thiệp, phẫu thuật chỉnh hình, cung cấp dịch vụ trợ giúp người tật, đặc biệt là tuyến cơ sở;

- Mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng hoặc cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn đối với y tế chuyên ngành phục hồi chức năng về các kỹ năng phát hiện sớm và can thiệp sớm;

- Củng cố các đơn vị phục hồi chức năng tại các bệnh viện, trung tâm y tế tuyến tỉnh, huyện và tăng cường nhân viên y tế chuyên trách phục hồi chức năng tại trạm y tế cơ sở;

- Triển khai chương trình phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, tăng cường trang thiết bị và dụng cụ luyện tập phục hồi chức năng cho các cơ sở phục hồi chức năng.

3.2. Giáo dục

- Tổ chức thực hiện giáo dục hòa nhập với người khuyết tật.

- Tổ chức hoặc cử cán bộ tham gia bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia giáo dục người khuyết tật và nhân viên hỗ trợ giáo dục người khuyết tật.

- Triển khai thực hiện các chế độ, chính sách đối với giáo viên dạy hòa nhập người khuyết tật.

- Có lộ trình thành lập trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập người khuyết tật.

3.3. Giáo dục nghề nghiệp và tạo việc làm

- Tổ chức thực hiện phục hồi chức năng lao động, giáo dục nghề nghiệp và việc làm. Ưu tiên dạy nghề tại cộng đồng gắn với chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và các chương trình, dự án khác;

- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề và tư vấn viên việc làm cho người khuyết tật;

- Tư vấn đào tạo nghề, việc làm theo khả năng của người khuyết tật;

- Xây dựng các mô hình dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho người khuyết tật tại cộng đồng; mô hình hợp tác với doanh nghiệp trong dạy nghề, tạo việc làm;

- Dạy nghề, tạo việc làm phù hợp cho người khuyết tật.

Kinh phí dạy nghề cho người khuyết tật được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

3.4. Phòng chống thiên tai và hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác trợ giúp người khuyết tật, người khuyết tật và tổ chức của người khuyết tật trong phòng chống và giảm nhẹ thiên tai;

- Xây dng mô hình phòng chống thiên tai đảm bảo khả năng tiếp cận cho người khuyết tật. ng dụng công nghệ, thiết bị chuyên dụng giúp người khuyết tật nhận thông tin cảnh báo sớm để ứng phó thiên tai;

- Triển khai hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật.

Kinh phí hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật và gia đình có người khuyết tật được bố trí trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững.

3.5. Tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng

- Hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định, chuẩn quốc gia về xây dựng để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng các công trình xây dựng;

- Xây dựng một số mô hình thí điểm để người khuyết tật tiếp cận, sử dụng, phổ biến nhân rộng.

3.6. Tiếp cận và tham gia giao thông

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát thực hiện các quy chuẩn, tiêu chuẩn về giao thông tiếp cận; bảo đảm tất cả các công trình, dự án giao thông công cộng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn tiếp cận cho người khuyết tật;

- Cải tạo và nâng cấp sửa chữa các đường dẫn tới nhà ga, bến xe, bến đỗ, công trình giao thông để người khuyết tật tiếp cận;

- Đẩy mạnh việc đưa số lượng xe buýt đảm bảo cho người khuyết tật có khả năng tiếp cận trên các tuyến vận tải công cộng;

- Tuyên truyền cho đội ngũ lái xe, phụ xe về việc hỗ trợ hành khách là người khuyết tật.

3.7. Tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông

- Đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ, công cụ tiện ích hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận công nghệ thông tin và truyền thông;

- Xây dựng và triển khai các chương trình truyền hình có phụ đề và dịch thủ ngữ phục vụ người khiếm thính và các phương tiện báo chí có khả năng tiếp cận với người khiếm thị;

- Xây dựng các cổng, trang thông tin điện tử áp dụng các tiêu chí hỗ trợ người khuyết tật tiếp cận thông tin và truyền thông.

3.8. Trợ giúp pháp lý

- Xây dựng các chương trình, tài liệu và tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật cho đội ngũ cán bộ, nhân viên trợ giúp pháp lý;

- Thực hiện các trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật lồng ghép với hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động tại địa phương.

3.9. Hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch

- Tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, sáng tác văn học, hội họa, âm nhạc cho người khuyết tật;

- Phát triển các môn thể thao và tạo điều kiện cho người khuyết tật tập luyện, thi đấu trong và ngoài nước;

- Bồi dưỡng chuyên môn cho cán bộ quản lý, huấn luyện viên huấn luyện các môn thể thao cho người khuyết tật.

3.10. Nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật

Tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ, nhân viên công tác xã hội và gia đình người khuyết tật về chính sách, kỹ năng và phương pháp chăm sóc, phục hồi chức năng, kỹ năng ứng phó và giảm thiểu rủi ro của thiên tai.

4. Hợp tác quốc tế

Khuyến khích và tăng cường thu hút các hoạt động trợ giúp của các tổ chức quốc tế đối với người khuyết tật và gia đình người khuyết tật.

5. Giám sát, đánh giá và chế độ báo cáo

Thực hiện giám sát đánh giá và báo cáo tình hình thực hiện Công ước định kỳ và đột xuất theo yêu cầu của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Ủy ban nhân dân tỉnh.

III. KINH PHÍ THC HIỆN

Kinh phí thực hiện kế hoạch bao gồm:

- Ngân sách nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên theo phân cấp của luật Ngân sách nhà nước; kinh phí Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững; các chương trình mục tiêu, đề án trợ giúp người khuyết tật và đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của kế hoạch theo phân cấp của pháp luật về Ngân sách nhà nước.

- Từ nguồn tài trợ, huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước và từ nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.

IV. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Là cơ quan thường trực của Ban Công tác người khuyết tật tỉnh có trách nhiệm:

- Đôn đốc các các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong việc tổ chức thực hiện Kế hoạch.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung của Công ước và pháp luật về người khuyết tật.

- Tập huấn nâng cao năng lực chăm sóc, hỗ trợ người khuyết tật.

- Giám sát, đánh giá, xây dựng báo cáo tình hình thực hiện Công ước. Định kỳ sơ kết, tổng kết việc thực hiện.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Lồng ghép công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người khuyết tật vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh. Cân đối, bố trí vốn đầu tư công để xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.

3. Sở Tài chính

Hằng năm, bố trí kinh phí đthực hiện Kế hoạch; hướng dẫn các cơ quan, đơn vị lập dự toán, sử dụng kinh phí và thanh, quyết toán theo quy định hiện hành.

4. Sở Y tế

Tchức thực hiện hoạt động chăm sóc sức khỏe và phục hồi chức năng về y tế đối với người khuyết tật.

5. S Thông tin và Truyền thông

Tổ chức thực hiện các hoạt động tiếp cận và sử dụng các dịch vụ bưu chính, viễn thông và ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông về chủ trương của Đảng, pháp luật, chính sách của Nhà nước; các nội dung Đán của Trung ương, kế hoạch của tỉnh và các hoạt động của sở, ngành, địa phương về trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người khuyết tật.

6. Sở Giáo dục và Đào tạo

Tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục hỗ trợ người khuyết tật hòa nhập cộng đồng.

7. Sở Xây dựng

Phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức thực hiện công tác tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng dành cho người khuyết tật.

8. S Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn: Chủ trì phối hợp với Sở Lao động Thương binh và Xã hội thực hiện các hoạt động phòng chống thiên tai, hỗ trợ sinh kế đối với người khuyết tật

9. Sở Giao thông vận tải

Tổ chức thực hiện hoạt động tiếp cận và tham gia giao thông đối với người khuyết tật.

10. Sở Tư pháp

Tổ chức thực hiện hoạt động trợ giúp pháp lý đối với người khuyết tật.

11. Sở Văn hóa, Thể thao và Du Lịch

Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ người khuyết tật trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch.

12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình

Xây dựng các tin, bài tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước và pháp luật về người khuyết tật; tuyên truyền về những tấm gương đin hình người tốt, việc tốt, mô hình, cách làm hiệu quả của người khuyết tật, tổ chức của người khuyết tật.

13. Đ nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Liên minh hợp tác xã tỉnh, Hội Chữ thập đỏ tỉnh, Hội người khuyết tật tỉnh, Hội người mù tỉnh, Hội nạn nhân chất độc da cam/đioxin tỉnh

Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các thành viên, hội viên, vận động toàn dân thực hiện Công ước và Luật người khuyết tật, tham gia giám sát việc thực hiện Luật người khuyết tật tại địa phương, cơ quan, đơn vị.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Thành lập Ban công tác về người khuyết tật ở cấp huyện, thành phần bao gồm: Trưởng ban là Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phó trưởng ban là Lãnh đạo ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, Thành viên là các ngành: Y tế, giáo dục, Xây dựng, Giao thông, Văn hóa, Ththao, Tư pháp, Kế hoạch-Tài chính, Nội vụ, Mặt trận t quc, Hội phụ nữ, Liên đoàn lao động, Hội cựu chiến binh, Hội người khuyết tật (nếu có). Hoàn thành trong tháng 10 năm 2016.

- Căn cứ tình hình cụ thể của địa phương, có thể hướng dẫn các xã, phường, thị trấn thành lập Ban công tác người khuyết tật cấp xã.

Trên đây là kế hoạch thực hiện Công ước Liên hiệp quốc về quyền của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội - cơ quan Thường trực Ban Công tác người khuyết tật tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Thành viên Ban Công tác người khuyết tật tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP3, VP4, VP5, VP6, VP7, VP9.
ĐN05/KHH2016

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH





T
ng Quang Thìn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 67/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu67/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành15/08/2016
Ngày hiệu lực15/08/2016
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật8 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 67/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 67/KH-UBND thực hiện Công ước Liên hợp quốc quyền của người khuyết tật Ninh Bình 2016


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 67/KH-UBND thực hiện Công ước Liên hợp quốc quyền của người khuyết tật Ninh Bình 2016
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu67/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýTống Quang Thìn
                Ngày ban hành15/08/2016
                Ngày hiệu lực15/08/2016
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật8 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 67/KH-UBND thực hiện Công ước Liên hợp quốc quyền của người khuyết tật Ninh Bình 2016

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 67/KH-UBND thực hiện Công ước Liên hợp quốc quyền của người khuyết tật Ninh Bình 2016

                      • 15/08/2016

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 15/08/2016

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực