Văn bản khác 72/KH-UBND

Kế hoạch 72/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017-2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu

Nội dung toàn văn Kế hoạch 72/KH-UBND 2017 thực hiện Đề án Đổi mới phát triển trợ giúp xã hội Bạc Liêu


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 72/KH-UBND

Bạc Liêu, ngày 08 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN ĐỔI MỚI, PHÁT TRIỂN TRỢ GIÚP XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2017 - 2025 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU

Thực hiện Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện đề án nêu trên với những nội dung sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành trong việc cụ thể hóa Quyết định số 488/QĐ-TTg ngày 14/4/2017 của Thủ tướng Chính phủ.

- Phát huy tiềm năng, nội lực, lợi thế của tỉnh, tranh thủ tối đa các nguồn lực hỗ trợ của cộng đồng, xã hội để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030, góp phần nâng cao khả năng tự đảm bảo an sinh, nâng cao tinh thần, vật chất cho người dân, đảm bảo công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.

2. Yêu cầu:

- Thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội phải đúng trọng tâm, trọng điểm, có hiệu quả và bám sát đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, phù hợp với định hướng, quy hoạch, chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh từng giai đoạn cụ thể; lồng ghép các hoạt động vào quá trình xây dựng, triển khai chiến lược, kế hoạch phát triển về lao động và xã hội. Trợ giúp xã hội phải phù hợp với trình độ phát triển kinh tế - xã hội và khả năng huy động, cân đối nguồn lực của tỉnh và từng bước tiếp cận với mức sống tối thiểu từng thời kỳ; ưu tiên người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người nghèo và đồng bào dân tộc thiểu số.

- Trợ giúp xã hội phải đa dạng về mô hình, toàn diện cả về vật chất và tinh thần phù hợp với vòng đời con người, có tính chia sẻ giữa nhà nước, xã hội và người dân; đảm bảo người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời từ nhà nước, các tổ chức và cộng đồng; đẩy mạnh phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân có hoàn cảnh khó khăn; mở rộng đối tượng thụ hưởng chính sách trợ giúp xã hội, ưu tiên người nghèo, đng bào dân tộc thiểu số, người sống ở những ấp đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh; nâng mức trợ giúp xã hội phù hợp với vòng đời, khả năng ngân sách địa phương và xu hướng chung; bảo đảm người dân gặp rủi ro được hỗ trợ kịp thời dưới nhiu hình thức từ nhà nước, các tổ chức, cá nhân và cộng đồng; phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội; đẩy mạnh xã hội hóa, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia trợ giúp xã hội, góp phần bảo đảm công bằng, ổn định xã hội và phát triển bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Mục tiêu giai đoạn 2017 - 2020:

- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; mở rộng đối tượng được trợ giúp là người cao tuổi có hoàn cảnh khó khăn, không có lương hưu và trợ cấp của Nhà nước sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội.

- 50% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 10% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

b) Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025:

- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp xã hội kịp thời; năng mức trợ cấp xã hội hàng tháng, có chính sách trợ giúp đối với trẻ em dưới 36 tháng tuổi, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số; thực hiện kịp thời chính sách đối với người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội được hưởng trợ cấp xã hội.

- 70% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 30% đối tượng được cung cấp dịch vụ xã hội toàn diện.

c) Tầm nhìn đến năm 2030:

- 100% đối tượng gặp khó khăn đột xuất được trợ giúp kịp thời; áp dụng chính sách mở rộng diện người cao tuổi không có lương hưu, trợ cấp, bảo hiểm xã hội của Nhà nước, trẻ em dưới 36 tháng, phụ nữ mang thai thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ có hoàn cảnh khó khăn sống ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số được hưởng trợ cấp xã hội; mức trợ cấp xã hội được điều chỉnh phù hợp với khả năng của ngân sách và xu hướng quốc tế.

- 90% người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội phù hợp với nhu cầu, trong đó tối thiểu 50% đối tượng được cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện.

III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN THỰC HIỆN

1. Đối tượng:

Người dân gặp rủi ro theo vòng đời, rủi ro do thiên tai, hỏa hoạn, kinh tế, xã hội, rủi ro do tai nạn nghiêm trọng về lao động và giao thông, rủi ro tự nhiên khác; ưu tiên nhóm đối tượng là người cao tuổi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em dưới 6 tuổi và người khuyết tật nặng, đồng bào dân tộc thiểu số.

2. Phạm vi:

- Phạm vi về nội dung: Tập trung vào ba hợp phần cơ bản là chính sách trợ cấp xã hội; trợ giúp khẩn cấp và dịch vụ trợ giúp xã hội (bao gồm cả cung cấp dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, dịch vụ công tác xã hội ở cộng đồng và cơ sở trợ giúp xã hội).

- Phạm vi về không gian: Thực hiện toàn tỉnh, trong đó ưu tiên các ấp có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đng bào dân tộc thiểu số.

3. Thời gian thực hiện:

Kế hoạch được thực hiện trong giai đoạn 2017 - 2030, chia theo 03 giai đoạn như sau:

a) Giai đoạn 1: 2017-2020:

- Triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, trợ giúp xã hội khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tổn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán.

- Lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các chính sách, chương trình liên quan.

- Tập huấn kỹ năng công tác xã hội trong lĩnh vực trợ giúp xã hội cho cán bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả, tính chuyên nghiệp trong việc chăm sóc, cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội.

- Xây dựng 01 mô hình cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội của tỉnh. Chuyển Trung tâm Bảo trợ xã hội thành Trung tâm Công tác xã hội để thực hiện 02 chức năng bảo trợ xã hội và thực hiện dịch vụ xã hội.

- Thí điểm đội ngũ cộng tác viên công tác xã hội tại các xã, phường, thị trấn và các bệnh vin trên toàn tỉnh.

b) Giai đoạn 2: 2021 - 2025:

- Tiếp tục triển khai thực hiện các chính sách trợ giúp ở giai đoạn 01 đồng thời triển khai thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng.

- Phát triển mạng lưới dịch vụ xã hội, theo sự phát triển, nhu cầu của xã hội.

- Phát triển mạng lưới cộng tác viên công tác xã hội tại các trường học và các bệnh viện trong toàn tỉnh.

c) Giai đoạn 3: Tầm nhìn đến năm 2030:

- Triển khai thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng.

- Tiếp tục phát triển mạng lưới dịch vụ xã hội;

- Duy trì, phát triển mô hình cơ sở cung cấp dịch vụ xã hội toàn diện.

IV. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Nhiệm vụ:

1.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý của các cấp ủy đảng, chính quyền, phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách trợ giúp xã hội. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của đội ngũ cán bộ các cấp trong chỉ đạo, huy động nguồn lực và thực hiện trợ giúp xã hội.

1.2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức: Tuyên truyền, phổ biến quan điểm chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về trợ giúp xã hội, nâng cao nhận thức về trách nhiệm của gia đình, xã hội trong việc bảo vệ, chăm sóc và trợ giúp đối tượng bảo trợ xã hội; các biện pháp, giải pháp, mô hình trợ giúp xã hội hiệu quả, gương điển hình tiên tiến vượt khó và những nội dung khác có liên quan nhằm làm thay đổi cách nhìn từ khía cạnh hoạt động nhân đạo sang khía cạnh chia sẻ trách nhiệm xã hội và dựa vào nhu cầu và quyền con người.

1.3. Triển khai thực hiện kịp thời, đầy đủ các chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội theo quy định hiện hành:

a) Trên cơ sở các chính sách trợ cấp xã hội theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng của trung ương, nghiên cứu, xây dựng, đề xuất mức trợ cấp xã hội và các chính sách trợ cấp xã hội của tỉnh phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

b) Triển khai thực hiện các chính sách, phát triển dịch vụ trợ giúp khẩn cấp theo hướng dựa trên mức độ thiệt hại, mức độ tn thương, hoàn cảnh cụ thể và khả năng khắc phục rủi ro của cá nhân, hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, hỏa hoạn, mất mùa, dịch bệnh, tác động của biến đổi khí hậu, tai nạn lao động, tai nạn giao thông, nạn nhân của bạo lực gia đình, phụ nữ và trẻ em bị mua bán.

c) Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình, cộng đồng tham gia trợ giúp khẩn cấp; lồng ghép trợ giúp khẩn cấp với các đề án, chương trình, chính sách liên quan.

1.4. Quản lý Nhà nước, tổ chức thực hiện trợ giúp xã hội

a) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo hướng rút ngắn thời gian, quy trình giải quyết chính sách trợ giúp xã hội dựa trên cơ sở nhu cầu của người dân bảo đảm công khai, minh bạch

b) Quản lý đối tượng thụ hưởng trợ giúp xã hội theo quy trình thống nhất, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đối tượng và giải quyết chính sách trợ giúp xã hội.

c) Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên làm công tác trợ giúp xã hội: Đào tạo, tập hun cho cán bộ, nhân viên, cộng tác viên và gia đình về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, trợ giúp xã hội cho đối tượng; nâng cao năng lực cán bộ quản lý về trợ giúp xã hội.

d) Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt chính sách trợ cấp xã hội, quản lý các cơ sở trợ giúp xã hội và các chính sách có liên quan đến hỗ trợ thực hiện.

1.5. Phát triển mạng lưới dịch vụ trợ giúp xã hội

Quy hoạch phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội phù hp với chiến lược quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các cơ sở trợ giúp xã hội để đủ điều kiện chăm sóc, trợ giúp cho các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn; phát huy năng lực, hiệu quả của các cơ sở trợ giúp xã hội hiện có tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận và thụ hưởng dịch vụ trợ giúp xã hội, nhất là người cao tuổi, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, người tâm thần, người nhiễm HIV/AIDS và đối tượng cần sự bảo vệ khẩn cấp. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư, hình thức quản lý cơ sở trợ giúp xã hội, đẩy mạnh xã hội hóa, bảo đảm phù hợp với khả năng huy động nguồn lực trợ giúp xã hội để phát triển mạng lưới các cơ sở trợ giúp xã hội; hướng đến năm 2030 các huyện, thị xã, thành phố đều có được đội ngũ nhân viên công tác xã hội chuyên nghiệp.

1.6. Huy động nguồn lực

a) Xây dựng kế hoạch, phân bổ ngân sách căn cứ vào tình hình thực tế của tỉnh; nâng định mức phân bổ chi bảo đảm xã hội cao hơn mức hiện tại.

b) Nhà nước hỗ trợ chi phí cho đối tượng sử dụng dịch vụ trợ giúp xã hội tại các cơ sở trợ giúp xã hội công lập và cơ sở ngoài công lập cung cấp theo khung giá và danh mục dịch vụ sự nghiệp công được Trung ương hoặc tỉnh quy định.

c) Đẩy mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa nguồn lực thực hiện trợ giúp xã hội, nhất là trợ giúp khẩn cấp.

2. Các giải pháp thực hiện:

- Truyền thông, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc trợ giúp xã hội. Nội dung tuyên truyền về đối tượng trợ giúp xã hội; chính sách trợ giúp xã hội; dịch vụ trợ giúp xã hội; vai trò, vị trí, mối quan hệ giữa trợ giúp xã hội và chính sách về kinh tế, chính sách an sinh xã hội,...

- Hướng dẫn, triển khai thực hiện kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật, huy động sự tham gia đóng góp nguồn lực trợ giúp từ các tổ chức cá nhân, các ban ngành đoàn thể.

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội. Hàng năm có kế hoạch kiểm tra định kỳ việc triển khai thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội; công tác phối kết hợp giữa các ngành, các cấp trong triển khai thực hiện chính sách.

- Tăng cường hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trong việc hỗ trợ kỹ thuật, kinh nghiệm và nguồn lực để thực hiện các hoạt động phát triển trợ giúp xã hội.

- Đẩy mạnh việc trao đổi, học tập các mô hình cơ sở cung cấp dịch vụ trợ giúp xã hội toàn diện ở một số tỉnh bạn để áp dụng tại địa phương.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân, cộng tác viên công tác xã hội thực hiện trợ giúp xã hội.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

1. Kinh phí thực hiện kế hoạch được bố trí từ ngân sách nhà nước theo phân cấp hiện hành và huy động từ sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Hàng năm, căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch, các Sở, Ban, Ngành và địa phương xây dựng dự toán ngân sách lồng ghép đưa vào hoạt động chuyên môn thường xuyên của đơn vị, thông qua cơ quan chủ quản trình Ủy ban nhân dân tỉnh cấp kinh phí để thực hiện các chức năng nhiệm vụ của mình; lồng ghép với dự án phát triển trợ giúp xã hội đối với đối tượng yếu thế thuộc chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016 - 2020 và các chương trình, đề án về trợ giúp xã hội khác.

2. Phần kinh phí tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý, nhân viên, cộng tác viên, gia đình đối tượng; hỗ trợ sửa chữa, nâng cấp cơ sở trợ giúp xã hội và các mô hình được thực hiện lồng ghép với các chương trình, đề án: Chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn dựa vào cộng đồng; trợ giúp phục hồi chức năng cho người tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng; đề án trợ giúp người khuyết tật; phát triển nghề công tác xã hội đến năm 2020 và Chương trình hành động quốc gia người cao tuổi. Từ năm 2021 các nội dung này được bố trí dự toán từ ngân sách nhà nước theo Đề án của Trung ương.

3. Nguồn tài trợ hợp pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện kế hoạch theo định hướng chung của Nhà nước.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:

Chủ trì phối hợp với các Sở, Ban ngành các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch hàng năm để tổ chức thực hiện và điều phối, kiểm tra giám sát các hoạt động của kế hoạch, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình và kết quả thực hiện kế hoạch UBND tỉnh, đề án trung ương báo cáo UBND tỉnh, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội.

Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý các nguồn kinh phí thực hiện trợ giúp xã hội,

2. Sở Thông tin và Truyền thông: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ đạo các cơ quan thông tin trên địa bàn tỉnh đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong việc trợ giúp xã hội.

3. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội dựa trên kế hoạch hàng năm bố trí kinh phí ngân sách Trung ương cân đối cho tỉnh hàng năm; tham mưu UBND tỉnh bố trí nguồn ngân sách địa phương kịp thời để thực hiện đầy đủ các nội dung của kế hoạch; đồng thời, phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trong việc quản lý các nguồn kinh phí thực hiện trợ giúp xã hội.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan vận động các nguồn viện trợ nước ngoài cho công tác trợ giúp xã hội lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của tỉnh.

5. Các Sở, Ban, Ngành liên quan trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, phối hợp triển khai các nội dung Kế hoạch này.

6. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bạc Liêu, Văn phòng UBND tỉnh (Cổng thông tin điện tử tỉnh): Xây dựng các tin, bài tuyên truyền, phổ biến nội dung thực hiện công tác trợ giúp xã hội trên địa bàn tỉnh.

7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh và các đơn vị có liên quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về trợ giúp xã hội.

8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện Kế hoạch hoạt động về trợ giúp xã hội; chủ động btrí ngân sách, nhân lực, lng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Có trách nhiệm nắm bắt tình hình, quản lý đối tượng trên địa bàn; định kỳ 6 tháng, hàng năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua cơ quan thường trực Sở Lao động, Thương binh và Xã hội).

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án đổi mới, phát triển trợ giúp xã hội giai đoạn 2017 - 2025 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ LĐTB&XH (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, Ngành được giao NV(Thực hiện);
- UBND các huyện, thị xã, TP (Thực hiện);
- GĐ TTCB - TH;
- Lưu: VT (Q - 03).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Vương Phương Nam

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 72/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu72/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành08/09/2017
Ngày hiệu lực08/09/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 72/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 72/KH-UBND 2017 thực hiện Đề án Đổi mới phát triển trợ giúp xã hội Bạc Liêu


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 72/KH-UBND 2017 thực hiện Đề án Đổi mới phát triển trợ giúp xã hội Bạc Liêu
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu72/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Bạc Liêu
                Người kýVương Phương Nam
                Ngày ban hành08/09/2017
                Ngày hiệu lực08/09/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản hướng dẫn

                    Văn bản được hợp nhất

                      Văn bản được căn cứ

                        Văn bản hợp nhất

                          Văn bản gốc Kế hoạch 72/KH-UBND 2017 thực hiện Đề án Đổi mới phát triển trợ giúp xã hội Bạc Liêu

                          Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 72/KH-UBND 2017 thực hiện Đề án Đổi mới phát triển trợ giúp xã hội Bạc Liêu

                          • 08/09/2017

                            Văn bản được ban hành

                            Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                          • 08/09/2017

                            Văn bản có hiệu lực

                            Trạng thái: Có hiệu lực