Văn bản khác 77/KH-UBND

Kế hoạch số 77/KH-UBND về việc công tác phòng, chống tham nhũng năm 2007 của thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 77/KH-UBND công tác phòng chống tham nhũng 2007 Hà Nội


ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------

Số: 77/KH-UBND  

Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2006

 

KẾ HOẠCH

CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG NĂM 2007 CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị định số 120/2006/NĐ-CP ngày 20/10/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Phòng, chống tham nhũng; Chương trình hành động số 15/CTr-TU ngày 20/11/2006 của Đảng bộ Thành phố thực hiện Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí và Nghị quyết số 09/2006/NQ-HĐND ngày 22/7/2006 của HĐND Thành phố Hà Nội. Ủy ban nhân dân Thành phố lập Kế hoạch triển khai công tác phòng, chống tham nhũng năm 2007 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích:

1.1. Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy và chính quyền các cấp trong công tác phòng, chống tham nhũng; ngăn chặn, từng bước đẩy lùi tham nhũng. Phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi tham nhũng, lãng phí; tạo bước chuyển biến mạnh mẽ để giữ vững ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội. Hạn chế những tiêu cực trong đội ngũ cán bộ lãnh đạo và công chức, viên chức các cấp, các ngành của Thành phố; củng cố lòng tin của nhân dân, xây dựng Đảng, chính quyền và các đoàn thể trong sạch, vững mạnh, đội ngũ cán bộ công chức, viên chức kỷ cương, liêm chính.

1.2. Tiếp tục xây dựng và củng cố đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và trình độ chuyên môn cao; xây dựng chính quyền các cấp vững mạnh, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, tạo được niềm tin của nhân dân với Đảng và chính quyền.

2. Yêu cầu:

- Các cấp ủy Đảng, thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đoàn thể từ Thành phố đến cơ sở phải xác định công tác phòng, chống tham nhũng vừa là nhiệm vụ cấp bách, vừa là nhiệm vụ thường xuyên, lâu dài. Trực tiếp chỉ đạo việc triển khai các hoạt động phòng, chống tham nhũng; có giải pháp cụ thể tạo ra sự chuyển biến về nhận thức và kết quả công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí ở từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

- Công tác phòng, chống tham nhũng cần gắn với cải cách hành chính phát triển kinh tế xã hội; nâng cao đời sống của nhân dân, giữ vững ổn định chính trị và an toàn xã hội. Công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí phải được tiến hành tích cực, thường xuyên, kiên quyết theo kế hoạch cụ thể, có trọng tâm, trọng điểm; lấy xây dựng, phòng ngừa là chính.

- Đấu tranh chống tham nhũng luôn gắn với đấu tranh chống các tệ quan liêu, lãng phí; các cơ quan, đơn vị cần sử dụng đồng bộ các biện pháp: Chính trị tư tưởng, tổ chức cán bộ, hành chính, kinh tế và xử lý nghiêm minh, kịp thời cán bộ có hành vi tham nhũng ngay từ cơ sở.

- Công tác phòng, chống tham nhũng phải vận dụng và phát huy sức mạnh tổng hợp của các cấp ủy, chính quyền, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, quần chúng nhân dân và thực hiện kiên trì, kiên quyết. Tăng cường công tác tuyên truyền, động viên cán bộ, công chức, nhân dân phát hiện, tố giác và đấu tranh chống tham nhũng, lãng phí. Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở.

II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ

1. Nội dung phòng ngừa:

1.1. Công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật:

- UBND Thành phố ban hành những văn bản quy phạm pháp luật về công tác phòng, chống tham nhũng phù hợp với luật định; tiếp tục tổ chức tập huấn Luật phòng, chống tham nhũng và những Nghị định của Chính phủ có liên quan cho các cán bộ chủ chốt từ Thành phố đến cơ sở; Hội đồng Phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật Thành phố và các quận, huyện xây dựng Kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng.

- Tích cực tuyên truyền, phổ biến các Nghị quyết, Chỉ thị của Đảng; quy định số 19/QĐ-TW ngày 03/01/2002 của Ban chấp hành Trung ương về những điều đảng viên không được làm; quy định của Pháp lệnh công chức sửa đổi về những điều cán bộ công chức không được làm; các quy định mới trong Luật phòng, chống tham nhũng và các Nghị định của Chính phủ hướng dẫn thi hành.

- Tăng cường công tác giáo dục chính trị tư tưởng, đạo đức lối sống đối với đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng ý thức tự giác phòng, chống tham nhũng, lãng phí, quan liêu và ý thức đấu tranh phát hiện hành vi tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức.

- Mở rộng các hình thức tuyên truyền. Tổ chức các hội nghị chuyên đề, tọa đàm, khảo sát; mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng phổ biến các văn bản liên quan của Trung ương, Thành phố; đẩy mạnh công tác tuyên truyền trên sóng phát thanh, truyền hình, báo chí, mở các chuyên mục phổ biến luật phòng, chống tham nhũng, luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; nêu các gương điển hình tốt, tích cực chống tham nhũng, phê phán, đấu tranh với các hành vi tham nhũng, lãng phí; khích lệ, động viên đảng viên, cán bộ, công nhân viên, nhân dân thi đua tự giác thực hiện và tích cực tham gia đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành, tiết kiệm, chống lãng phí ngay từ cơ sở.

1.2. Đẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo Chương trình tổng thể về cải cách hành chính giai đoạn 2001 - 2010 của Chính phủ và Thành phố, Chương trình số 04-Ctr/TU ngày 10/5/2006 của Thành ủy, thực hiện nghiêm túc Quyết định số 212/2006/QĐ-UBND ngày 01/12/2006 về kế hoạch thực hiện cải cách hành chính của Thành phố Hà Nội giai đoạn 2006 - 2010 về “Đẩy mạnh cải cách hành chính, góp phần nâng cao hiệu lực của chính quyền các cấp giai đoạn 2006 - 2010”. Cụ thể tập trung vào các lĩnh vực:

- Cải cách thể chế hành chính: Tiếp tục tập trung chỉ đạo nâng cấp cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa; kiện toàn cơ chế giải quyết thủ tục hành chính liên thông trong lĩnh vực: Đầu tư XDCB, giao đất, cho thuê đất và các thủ tục hành chính khác có nhiều cơ quan tham gia giải quyết. Xây dựng quy chế rà soát hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật để kịp thời phát hiện, loại bỏ những quy định chồng chéo, bất hợp lý. Kịp thời cập nhật thông tin về văn bản mới để loại bỏ những quy định không còn hiệu lực; đẩy mạnh hoạt động của tổ công tác tiếp nhận, xử lý các vướng mắc, kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về thủ tục hành chính.

- Cải cách bộ máy hành chính: Tiếp tục xác định rõ, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ tổ chức bộ máy biên chế của các sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện. Đổi mới lề lối làm việc, hiện đại hóa các cơ quan hành chính, loại bỏ các việc làm hình thức không có hiệu quả, thực hiện giảm hội nghị, giảm giấy tờ hành chính. Tăng cường trách nhiệm và năng lực của cơ quan hành chính trong giải quyết công việc của cá nhân và tổ chức. Từng bước tăng cường ứng dụng tin học hóa, quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa.

- Xây dựng đội ngũ cán bộ công chức: Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất và kỹ năng thực thi công vụ cho cán bộ công chức, viên chức, đặc biệt là cán bộ liên quan đến tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính đối với công dân và tổ chức; xây dựng quy chế công vụ gắn với thực hiện quy chế dân chủ trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Thực hiện nguyên tắc công khai hóa hoạt động công vụ, nhất là trong các công việc có quan hệ trực tiếp với công dân, bảo đảm thực hiện kỷ cương của bộ máy, nâng cao trách nhiệm, ý thức tổ chức kỷ luật của đội ngũ cán bộ công chức. Xây dựng quy chế thanh tra công vụ để kịp thời phát hiện và phòng chống tham nhũng, thoái hóa, biến chất và các biểu hiện quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu trong cán bộ công chức.

- Cải cách hành chính công: Tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế khoán biên chế và chi phí hành chính theo hướng lấy sản phẩm cuối cùng làm thước đo hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước. Tiếp tục xây dựng và từng bước hoàn thiện cơ chế giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp có thu theo hướng lấy số lượng và chất lượng dịch vụ công mà mỗi đơn vị đã cung cấp cho nhân dân làm thước đo hiệu quả của cơ chế.

1.3. Tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 30/CT-BCT của Bộ Chính trị về thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở; xây dựng và hoàn thiện các quy chế, quy định, quy trình, quy ước bảo đảm công khai mọi chế độ, quyền lợi, trách nhiệm của cán bộ, công chức cũng như các hoạt động về tài chính của cơ quan, đơn vị. Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng; thực hiện nghiêm túc các quy định của Chính phủ về việc kê khai tài sản của cán bộ, công chức và những quy định về kê khai bổ sung hàng năm.

1.4. Đẩy mạnh công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo theo tinh thần Chỉ thị số 09-CT/TW ngày 06/3/2002 của Ban Bí thư Trung ương, Luật Khiếu nại, tố cáo sửa đổi, bổ sung năm 2005, Luật Phòng, chống tham nhũng; đặc biệt là những đơn thư tố cáo về tham nhũng, lãng phí, tiêu cực; phát hiện, kiến nghị và thu hồi những thất thoát về kinh tế, đất đai cho Nhà nước, qua đó góp phần phòng ngừa và xử lý các sai phạm về tham nhũng, lãng phí.

Tập trung giải quyết 20 vụ việc còn tồn đọng theo Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐND ngày 5/8/2005 của Hội đồng nhân dân Thành phố và các vụ khiếu nại, tố cáo theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ tại văn bản số 1632/TTg-VII ngày 12/10/2006 theo Kết luận của Đoàn thanh tra Chính phủ.

1.5. Thực hiện Chương trình hành động số 15/CTr-TU ngày 20/11/2006 của Đảng bộ Thành phố thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba BCH Trung ương Đảng (khóa X) về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, lãng phí” và Nghị quyết số 09/2006/NQ-HĐND ngày 22/7/2006 của HĐND Thành phố.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách về quản lý kinh tế, xã hội; thực hiện công khai minh bạch trong hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị. Rà soát, đánh giá, sắp xếp đội ngũ cán bộ trong các cơ quan theo hướng nâng cao trách nhiệm, năng lực, chất lượng đội ngũ cán bộ cần kiệm, liêm chính, chí công, vô tư. Phát huy vai trò giám sát của các cơ quan dân cử, MTTQ và các đoàn thể, nhân dân trong phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra; kiểm toán, điều tra, truy tố, xét xử hành vi tham nhũng lãng phí.

1.6. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các lĩnh vực: Đầu tư xây dựng cơ bản, quản lý thu chi ngân sách và tài chính công, quản lý sử dụng đất đai. Tổ chức thanh tra việc thực thi công vụ ở một số lĩnh vực: Quản lý nhà đất, quy hoạch, cấp phép xây dựng, thuế, hải quan; đăng ký phương tiện giao thông, cấp giấy phép lái xe cơ giới; đăng ký hộ tịch, hộ khẩu… để kịp thời phát hiện, ngăn ngừa tham nhũng, lãng phí.

2. Công tác đấu tranh, phát hiện và xử lý tham nhũng:

Các cơ quan chức năng có kế hoạch định kỳ hoặc đột xuất tiến hành thanh tra, kiểm tra một số lĩnh vực trọng điểm như: Đầu tư XDCB, quản lý và sử dụng đất đai, thu chi ngân sách, thuế, quản lý tài sản công; các kết luận phải quy rõ trách nhiệm cá nhân để thất thoát kinh phí, tài sản của Nhà nước. Kiên quyết thu hồi về ngân sách Nhà nước kinh phí bị thất thoát. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị để xảy ra thất thoát kinh phí, tài sản phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan chức năng có biện pháp thu hồi, kịp thời xử lý trách nhiệm cá nhân theo thẩm quyền. Thủ trưởng cơ quan cấp trên có trách nhiệm chỉ đạo chặt chẽ trong việc thu hồi kinh phí thất thoát và xử lý kỷ luật hành chính theo thẩm quyền.

Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thực hiện nghiêm túc chế độ trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc phòng ngừa và đấu tranh chống tham nhũng trong cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý. Nơi nào để xảy ra tham nhũng, lãng phí thì người đứng đầu và Bí thư cấp ủy phải chịu trách nhiệm.

UBND các quận, huyện, sở, ngành thiết lập, công khai số điện thoại, hộp thư điện tử và địa chỉ tiếp nhận tin tố cáo về hành vi tham nhũng. Xây dựng quy định việc xác minh nguồn tố cáo và xử lý nội dung tố cáo theo quy định của pháp luật.

Các cơ quan nội chính tăng cường công tác nắm tình hình phát hiện các hành vi tham nhũng, lãng phí. Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án tập trung điều tra, truy tố, xét xử các vụ án tham nhũng, lãng phí một cách nghiêm minh và kịp thời, lựa chọn xử điểm các vụ án tham nhũng, lãng phí có tác dụng phòng ngừa trong xã hội.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Chủ tịch UBND các quận, huyện; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc Thành phố xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện những nội dung, nhiệm vụ đã được đề ra về công tác phòng, chống tham nhũng; thực hiện nghiêm túc chế độ báo định kỳ và đột xuất gửi Thanh tra Thành phố tổng hợp, dự thảo báo cáo của UBND Thành phố để báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng và Thanh tra Chính phủ.

2. Các cấp, ngành từ Thành phố đến cơ sở tiếp tục triển khai và tổ chức thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) và Chương trình hành động số 15-CTr-TU ngày 20/11/2006 của Đảng bộ Thành phố thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương; tổ chức tập huấn cho các cán bộ chủ chốt của Thành phố. UBND các quận, huyện, sở, ngành tổ chức tập huấn cho các đối tượng trực thuộc. Giao Thanh tra Thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Thành phố về công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn Thành phố, phù hợp với Luật và Nghị định, trình UBND Thành phố ký ban hành.

3. Thanh tra Thành phố phối hợp với các ngành Nội chính, tham mưu giúp Thành ủy và UBND Thành phố xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng của các đơn vị; đề xuất các giải pháp phòng ngừa và xử lý các hành vi tham nhũng, tiêu cực.

4. Thanh tra Thành phố có trách nhiệm đôn đốc việc triển khai thực hiện luật và tổng hợp kết quả phòng, chống tham nhũng trên địa bàn Thành phố, đề xuất khen thưởng những đơn vị, cá nhân làm tốt công tác phòng, chống tham nhũng; kiến nghị xử lý những trường hợp thiếu trách nhiệm trong công tác phòng, chống tham nhũng; báo cáo Thành ủy và UBND Thành phố.

5. Tổ chức một đoàn cán bộ đi nghiên cứu, trao đổi học tập kinh nghiệm về công tác phòng, chống tham nhũng với cơ quan phòng, chống tham nhũng Bắc Kinh - Trung Quốc.

 

 

Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ; (để b/c)
- Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng Trung ương; (để b/c)
- Thanh tra Chính phủ; (để b/c)
- Văn phòng Chính phủ; (để b/c)
- Thường trực Thành ủy; (để b/c)
- Thường trực HĐND TP; (để b/c)
- Đoàn Đại biẻu Quốc hội Hà Nội; (để b/c)
- Cục Phòng, chống tham nhũng Thanh tra Chính phủ; (để b/c)
- Các Đ/c PCT UBND TP; (để b/c)
- Các Đ/c Thành viên BCĐ TW6(2);
- Văn phòng, UBKT Thành ủy;
- Văn phòng HĐND, UBND Thành phố;
- Các sở, ngành thuộc TP;
- UBND các quận, huyện;
- V1, NC, TH.
- Lưu.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Quốc Triệu

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 77/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu77/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/12/2006
Ngày hiệu lực29/12/2006
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
Cập nhật17 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 77/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 77/KH-UBND công tác phòng chống tham nhũng 2007 Hà Nội


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 77/KH-UBND công tác phòng chống tham nhũng 2007 Hà Nội
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu77/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhThành phố Hà Nội
                Người kýNguyễn Quốc Triệu
                Ngày ban hành29/12/2006
                Ngày hiệu lực29/12/2006
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcCòn hiệu lực
                Cập nhật17 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 77/KH-UBND công tác phòng chống tham nhũng 2007 Hà Nội

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 77/KH-UBND công tác phòng chống tham nhũng 2007 Hà Nội

                      • 29/12/2006

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/12/2006

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực