Văn bản khác 792/KH-UBND

Kế hoạch 792/KH-UBND năm 2018 thực hiện Quyết định 52/2016/QĐ-TTg Quy chế Hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên

Nội dung toàn văn Kế hoạch 792/KH-UBND 2018 thực hiện 52/2016/QĐ-TTg Hoạt động thông tin cơ sở Điện Biên


ỦY BAN NHÂN DÂN
TNH ĐIỆN BIÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 792/KH-UBND

Điện Biên, ngày 04 tháng 4 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 52/2016/QĐ-TTG NGÀY 06/12/2016 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN

Để triển khai thực hiện Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Hoạt động thông tin cơ sở; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Điện Biên với các nội dung như sau:

I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU

1. Mục đích

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, cán bộ, đảng viên và nhân dân về vị trí, vai trò của công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới theo tinh thần Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư về đẩy mạnh công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới và Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng chính phủ ban hành Quy chế Hoạt động thông tin cơ sở.

- Cụ thể hóa các nội dung hoạt động thông tin cơ sở, trách nhiệm quản lý Nhà nước về hoạt động thông tin cơ sở; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện hoạt động thông tin cơ sở theo đúng chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của tỉnh về công tác thông tin cơ sở phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành, đảm bảo cung cấp đầy đủ, kịp thời những thông tin, kiến thức cần thiết cho đời sống, lao động sản xuất, kinh doanh của người dân, chú trọng người dân ở khu vực vùng sâu, vùng xa, miền núi, biên giới trên địa bàn tỉnh.

- Chủ động đấu tranh, phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc, nhằm củng cố khối đại đoàn kết toàn dân và sự đồng thuận xã hội ở cơ sở góp phần phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa bàn thôn, bản, tổ dân phố trên phạm vi toàn tỉnh.

2. Yêu cầu

- Công tác thông tin cơ sở phải bám sát đường lối, chủ trương của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. Tạo điều kiện để các cơ quan, đơn vị triển khai hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn, đảm bảo sự thống nhất trong quản lý và thực hiện, góp phần nâng cao hiệu quả công tác thông tin cơ sở trong tình hình mới. Việc tổ chức phải đảm bảo hiệu quả, phát huy được vai trò của công tác thông tin cơ sở, sự hưởng ứng tích cực của người dân.

- Công tác thông tin cơ sở phải gắn liền với việc củng cố, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa thông tin cơ sở, các hình thức hoạt động phù hợp với đặc điểm, nhận thức, trình độ của nhân dân; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị.

II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, HÌNH THỨC TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THÔNG TIN CƠ SỞ

1. Mục Tiêu

1.1. Từ năm 2018, 10/10 huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch Hoạt động thông tin cơ sở.

1.2. Đến năm 2020, 100% cán bộ cấp xã được tiếp cận với các sản phẩm truyền thông phục vụ hoạt động thông tin cơ sở; 100% số xã có hoạt động cung cấp thông tin cho người dân những vấn đề chủ yếu sau:

- Cung cấp thông tin về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; thông tin những sự kiện quốc tế, trong nước liên quan trực tiếp đến người dân.

- Cung cấp thông tin, kiến thức thiết yếu đối với đời sống hằng ngày của người dân phù hợp với từng đối tượng, điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương, đơn vị như:

+ Thông tin thời sự liên quan tình hình chính trị, kinh tế, văn hóa - xã hội, an ninh trật tự, quốc phòng của địa phương.

+ Thông tin về dự án, chương trình phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội tại địa phương; phổ biến, hướng dẫn kiến thức khoa học, kỹ thuật.

+ Thông tin về sự cố, các tình huống khẩn cấp xảy ra ở địa phương hoặc có ảnh hưởng đến địa phương.

+ Thông tin về biểu dương, nêu gương các tập thể, cá nhân điển hình trong các lĩnh vực.

+ Thông tin giới thiệu, quảng bá về các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống của người dân địa phương.

+ Thông tin định hướng dư luận, phản bác các thông tin sai trái, xuyên tạc.

+ Thông tin về sự chỉ đạo, điều hành của cấp ủy, chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị cơ sở.

1.3. Nội dung hoạt động thông tin cơ sở phải hướng tới phục vụ nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương, cơ quan, đơn vị cơ sở.

1.4. Đến năm 2020, 100% báo cáo viên, tuyên truyền viên cấp xã, phường, thị trấn được tập huấn nghiệp vụ truyền thông cơ sở.

2. Nhiệm vụ

2.1. Tổ chức quán triệt, phổ biến nội dung Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư (khóa XII) và Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ nhằm mục đích nâng cao nhận thức của toàn thể cán bộ công chức, đảng viên và nhân dân trên địa bàn tỉnh về tầm quan trọng của thông tin cơ sở trong tình hình mới.

2.2. Hằng năm, các huyện, thị xã, thành phố xây dựng Kế hoạch hoạt động thông tin cơ sở phù hợp với tình hình thực tiễn ở địa phương.

2.3. Tập huấn, bồi dưỡng, hướng dẫn kỹ năng nghiệp vụ công tác thông tin cơ sở cho các đơn vị và đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở ở các cấp.

2.4. Kiểm tra, giám sát việc triển khai các văn bản chỉ đạo về công tác thông tin cơ sở ở các cấp trên địa bàn tỉnh.

2.5. Sơ kết (3 năm một lần hoặc theo chỉ đạo của cấp trên) nhằm đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai, thực hiện hoạt động thông tin cơ sở trong tình hình mới.

3. Hình thức triển khai hoạt động thông tin cơ sở

Tùy theo điều kiện thực tiễn của cơ quan, đơn vị, có thể sử dụng các hình thức thông tin phù hợp, gồm:

- Trang thông tin điện tử tổng hợp của các cơ quan, đơn vị.

- Sử dụng hệ thống Đài Truyền thanh và Truyền hình, Trạm Truyền thanh, cụm loa cấp huyện, cấp xã.

- Xuất bản bản tin; xuất bản tài liệu không kinh doanh (tờ rơi, tờ gấp, ấn phẩm...).

- Thông tin trực tiếp qua báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở.

- Các hình thức khác: Sử dụng mạng xã hội hợp pháp; bản tin công cộng, các buổi sinh hoạt cộng đồng tại khu dân cư...

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hệ thống thông tin cơ sở

Các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan báo chí của tỉnh tiếp tục quán triệt, tuyên truyền Chỉ thị số 07-CT/TW ngày 05/9/2016 của Ban Bí thư, Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản liên quan đến công tác thông tin cơ sở nhằm nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của hệ thống thông tin cơ sở; xác định đây là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng của cả hệ thống chính trị từ tỉnh đến cơ sở.

2. Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật cho hệ thống thông tin cơ sở

Đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật, xây dựng và phát triển hệ thống Đài Truyền thanh cấp xã phục vụ công tác đưa thông tin về cơ sở lồng ghép trong Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và các Chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương để khai thác có hiệu quả, tránh gây chồng chéo, lãng phí.

3. Tăng cường công tác chỉ đạo, rà soát, củng cố các hoạt động của các thiết chế văn hóa cơ sở hiện có

Rà soát, củng cố hoạt động của đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên các cấp của tỉnh; củng cố nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống Đài Truyền thanh cấp huyện; hệ thống loa Truyền thanh cấp xã, điểm bưu điện - văn hóa xã, tủ sách pháp luật, thư viện, nhà văn hóa tại các khu dân cư... đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ, phù hợp với tình hình thực tế địa phương.

4. Củng cố, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở

Củng cố, bồi dưỡng kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin; chú trọng nâng cao kỹ thuật vận hành, khai thác và sử dụng hiệu quả Đài Truyền thanh, Trạm Truyền thanh, hệ thống loa và các trang thiết bị tác nghiệp cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin và truyền thông cơ sở.

IV. KINH PHÍ VÀ NGUỒN KINH PHÍ

Nguồn kinh phí thực hiện được sử dụng từ nguồn ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; từ nguồn Chương trình MTQG Xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, trách nhiệm, tăng cường phối hợp triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch.

2. Đề nghị Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy chỉ đạo, định hướng các cơ quan báo chí, cơ quan có ấn phẩm báo chí tăng cường công tác tuyên truyền đưa thông tin về cơ sở trên địa bàn tỉnh theo các nội dung của Kế hoạch đã phê duyệt. Chỉ đạo đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên cơ sở thực hiện thông tin, tuyên truyền trực tiếp ở cơ sở theo quy định.

3. Sở Thông tin và Truyền thông

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành tỉnh, các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung của Kế hoạch đã phê duyệt.

- Tham mưu xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách, các nguồn lực phát triển thông tin cơ sở của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Xây dựng, tổ chức thực hiện, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, các quy chế, quy định về thông tin cơ sở; phổ biến giáo dục pháp luật về thông tin cơ sở ở địa phương.

- Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương.

- Phối hợp với Cục Thông tin cơ sở - Bộ Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhân lực trong hoạt động thông tin cơ sở tại địa phương.

- Phối hợp biên soạn, cung cấp tài liệu của các chương trình, đề án đưa thông tin về cơ sở phục vụ công tác tuyên truyền; tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở tại địa phương.

- Phối hợp với Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy định hướng cho các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan báo chí hợp tác truyền thông với tỉnh triển khai công tác thông tin hướng về cơ sở.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo thẩm quyền.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê về Bộ Thông tin và Truyền thông và UBND tỉnh theo quy định.

4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch

- Chủ trì, tham mưu cho UBND tỉnh quản lý, phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở theo Quyết định số 2164/QĐ-TTg ngày 11/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ.

- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám sát hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao ở cơ sở đảm bảo hoạt động hiệu quả. Phát triển phong trào văn hóa, văn nghệ quần chúng, đẩy mạnh tổ chức các hoạt động văn hóa ở cơ sở.

- Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của Đội Tuyên truyền lưu động các huyện, thị xã, thành phố thực hiện các nội dung liên quan đến công tác thông tin cơ sở theo các nội dung của Kế hoạch đã phê duyệt; quản lý hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan theo Quy hoạch quảng cáo ngoài trời của tỉnh đã được phê duyệt.

- Chỉ đạo hệ thống thư viện phân loại, sắp xếp, luân chuyển sách, báo, ấn phẩm tới các Điểm Bưu điện - Văn hóa xã để đảm bảo nguồn ấn phẩm phong phú phục vụ nhân dân.

5. Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí chi thường xuyên hằng năm để các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch đã phê duyệt.

6. Báo Điện Biên Phủ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, các Cơ quan có ấn phẩm báo chí, cổng - trang thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh

- Căn cứ tình hình thực tế của cơ quan, đơn vị mở các chuyên mục, thông tin chuyên đề cơ sở, chương trình phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số theo hình thức đa dạng, hấp dẫn, có sức thuyết phục, phù hợp với nhu cầu của nhân dân các dân tộc trong tỉnh nhất là vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới.

- Tập trung tuyên truyền những điển hình, nhân tố mới; những kinh nghiệm hay, cách làm sáng tạo trong triển khai thực hiện công tác thông tin tuyên truyền ở cơ sở, đấu tranh phê phán những biểu hiện tiêu cực, che giấu thông tin hoặc thông tin không chính xác gây cản trở công tác thông tin cơ sở cũng như việc thực hiện quyền được thông tin và tiếp cận thông tin của nhân dân.

7. Các Sở, ban, ngành tỉnh

- Căn cứ Kế hoạch được phê duyệt và chức năng, nhiệm vụ của đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch, phân công cán bộ chịu trách nhiệm và triển khai thực hiện nhiệm vụ thông tin cơ sở tại địa phương, cơ quan, đơn vị.

- Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin và hoạt động thông tin cơ sở chuyên ngành.

- Kiện toàn, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác thông tin cơ sở tại cơ quan, đơn vị; tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá hiệu quả hoạt động thông tin cơ sở theo quy định.

8. UBND các huyện, thị xã, thành phố

Thực hiện các nhiệm vụ theo khoản 4, khoản 5 Điều 5 Quy chế Hoạt động thông tin cơ sở (ban hành kèm theo Quyết định số 52/2016/QĐ-TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ), cụ thể:

- Xây dựng Kế hoạch hoạt động thông tin cơ sở ở địa phương.

- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển thông tin cơ sở trên địa bàn theo sự chỉ đạo của UBND tỉnh và hướng dẫn của cơ quan chuyên môn.

- Tổ chức cung cấp thông tin, quản lý nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn.

- Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo, thống kê định kỳ hoặc đột xuất gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.

- Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong hoạt động thông tin cơ sở theo thẩm quyền.

- Chỉ đạo UBND cấp xã:

+ Tổ chức cung cấp thông tin thường xuyên, quản lý thời lượng phát sóng, chất lượng nội dung thông tin của hệ thống thông tin cơ sở trên địa bàn.

+ Quy định cụ thể nội dung, chương trình, thời điểm, thời lượng, âm lượng phát thanh, truyền thanh của Đài Truyền thanh cấp xã phù hợp với đặc điểm của từng địa phương; đảm bảo yêu cầu phục vụ nhiệm vụ chính trị, đáp ứng nhu cầu cần thông tin của người dân.

+ Quản lý việc lập bảng tin và nội dung thông tin trên bảng tin công cộng.

+ Thực hiện các hình thức thông tin cơ sở khác theo quy định để cung cấp thông tin thiết yếu tới người dân trên địa bàn.

9. Chế độ báo cáo

- Các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan và đề nghị các Ban Đảng, Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh gửi báo cáo đánh giá tình hình hoạt động thông tin cơ sở định kỳ 6 tháng (trước ngày 15/6), hằng năm (trước ngày 30/11) hoặc đột xuất theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.

- Báo Điện Biên Phủ, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh, các cơ quan có: Ấn phẩm báo chí, Cổng - Trang thông tin điện tử trên địa bàn tỉnh báo cáo tổng hợp các tin, bài tuyên truyền thông tin cơ sở trong các báo cáo chuyên môn định kỳ hàng tháng, quý, cả năm.

- Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ động đôn đốc, tổng hợp, báo cáo tình hình kết quả thực hiện trên địa bàn tỉnh báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông, UBND tỉnh theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch Triển khai thực hiện Quyết định số 52/2016/QĐ- TTg ngày 06/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế Hoạt động thông tin cơ sở trên địa bàn tỉnh Điện Biên; yêu cầu các Sở, ban, ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các đơn vị có liên quan và đề nghị các Ban Đảng, Ủy ban MTTQ tỉnh và các đoàn thể tỉnh triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo, thông tin về UBND tỉnh (qua Sở Thông tin và Truyền thông) để kịp thời xử lý, giải quyết theo quy định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ TT&TT (b/c);
- TT.
Tỉnh y (b/c);
- TT. HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Cục Thông tin cơ sở - Bộ TT&TT;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Ủy ban MTTQ tỉnh, các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở; ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Báo Điện Biên Phủ, Đài PT&TH tỉnh;
- Lưu: VT, KT(LTA), KGVX(NĐH).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
 PHÓ
CHỦ TỊCH




Lê Văn Quý

 

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 792/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu792/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành04/04/2018
Ngày hiệu lực04/04/2018
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật6 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 792/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 792/KH-UBND 2018 thực hiện 52/2016/QĐ-TTg Hoạt động thông tin cơ sở Điện Biên


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 792/KH-UBND 2018 thực hiện 52/2016/QĐ-TTg Hoạt động thông tin cơ sở Điện Biên
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu792/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Điện Biên
                Người kýLê Văn Quý
                Ngày ban hành04/04/2018
                Ngày hiệu lực04/04/2018
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật6 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 792/KH-UBND 2018 thực hiện 52/2016/QĐ-TTg Hoạt động thông tin cơ sở Điện Biên

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 792/KH-UBND 2018 thực hiện 52/2016/QĐ-TTg Hoạt động thông tin cơ sở Điện Biên

                      • 04/04/2018

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 04/04/2018

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực