Văn bản khác 795/KH-UBND

Kế hoạch 795/KH-UBND năm 2017 thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU về phát triển đô thị tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016-2021, định hướng đến năm 2025

Nội dung toàn văn Kế hoạch 795/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU phát triển đô thị Quảng Trị 2016 2021


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 795/KH-UBND

Qung Trị, ngày 07 tháng 03 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02-NQ/TU NGÀY 04/11/2016 CỦA TỈNH ỦY VỀ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2016 - 2021, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025

Thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 04/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển đô thị tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2021, định hướng đến năm 2025, UBND tỉnh xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết với những nội dung chủ yếu sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CU

Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra trong Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 04/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển đô thị tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2021, định hướng đến năm 2025.

Tập trung chỉ đạo, xác định rõ nhiệm vụ trọng tâm gn với trách nhiệm cụ thể của các cấp, các ngành, địa phương để hoàn thành mục tiêu đã xác định, thực hiện thành công Nghị quyết.

Nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân về vị trí, vai trò, tm quan trọng của phát triển đô thị đối với sự phát triển của ngành, lĩnh vực, địa phương nhằm tạo được sự đng thuận và tích cực tham gia thực hiện các chương trình phát triển đô thị.

II. MỤC TIÊU

- Từng bước hình thành 04 trục đô thị gm: các đô thị trên tuyến Quốc lộ 1A; trục đô thị trên tuyến Quốc lộ 9; trục đô thị trên tuyến đường Hồ Chí Minh và biên giới; trục đô thị ven bin.

- Đến năm 2021: Toàn tỉnh có 20 đô thị, bao gm: 01 đô thị loại II (thành phố Đông Hà); 01 đô thị cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại III (thị xã Quảng Trị); 02 đô thị loại IV (Khe Sanh, Lao Bảo); 02 đô thị cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV (Hồ Xá, Cam Lộ); 07 đô thị loại V là các thị trấn: Bến Quan, Gio Linh, Ái Từ, Hải Lăng, Cửa Việt, Cửa Tùng, Krông Klang; 07 đô thị cơ bn đạt tiêu chí đô thị loại V là các thị tứ, trung tâm cụm xã, khu vực: Bồ Bản, Hướng Phùng, Tà Rụt, A Túc, La Vang, Mỹ Chánh, Mỹ Thủy.

- Đến năm 2025: Toàn tnh có 21 đô thị, bao gồm: 01 đô thị loại II (thành phố Đông Hà), 02 đô thị loại III (thị xã Quảng Trị và Lao Bo), 04 đô thị loại IV (Khe Sanh, Hồ Xá, Cam Lộ, Hi Lăng), 02 đô thị cơ bản đạt tiêu chí đô thị loại IV (Gio Linh, Ái T) và 12 đô thị loại V là các thị trn: Bến Quan, Cửa Việt, Cửa Tùng, Krông Klang, Bồ Bản, Hướng Phùng, Tà Rụt, A Túc, La Vang, Mỹ Chánh, MThủy và đô thị mới Trung tâm hành chính Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị.

III. NỘI DUNG

1. Về công tác quy hoạch và phát triển đô thị

a) Sở Xây dựng: Tổ chức lập và trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh; quy hoạch chung xây dựng các đô thị mới A Túc, La Vang, Mỹ Thủy, Bồ Bn, Trung tâm hành chính Khu Kinh tế Đông Nam Quảng Trị. Rà soát, tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống đô thị tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan; Hướng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã lập quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, đán nâng loại đô thị trình cấp có thm quyền xem xét, công nhận; thẩm định các đồ án quy hoạch, chương trình phát triển đô thị theo quy định.

b) Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ trì tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, phân bố kế hoạch sử dụng đất hàng năm phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị đảm bảo thuận lợi để phát triển đô thị.

c) Sở Nội vụ: Hướng dẫn, phối hợp với UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng đề án mở rộng địa giới hành chính cho các đô thị và thành lập mới thị trn, thị xã.

d) UBND các huyện, thành phố, thị xã: Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch các đô thị đảm bảo đtiêu chí theo Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về phân loại đô thị và Nghị quyết số 1211/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 về tiêu chuẩn của đơn vị hành chính và phân loại đơn vị hành chính của Ủy ban Thường vụ Quốc hội để nâng cấp, thành lập thị trn, thị xã khi đủ điều kiện.

Ban hành các quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị đphục vụ cho công tác quản lý xây dựng và phát triển đô thị.

Lập (hoặc phi hợp lập) và trình thẩm định, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Đông Hà; điều chỉnh quy hoạch chung cho các thị trấn đã đến kỳ điều chỉnh (Gio Linh, Cửa Tùng, Cam Lộ); lập quy hoạch chung xây dựng thị trấn Hải Lăng sau khi mở rộng địa giới hành chính; lập quy hoạch phân khu đô thị Khe Sanh, Lao Bo, thị xã Quảng Trị.

Lập và trình phê duyệt Chương trình phát triển đô thị: thành phố Đông Hà, thị xã Quảng Trị, thị trn Hồ Xá, Cam Lộ, Gio Linh, Ái Tử.

Trên cơ sở quy hoạch, chương trình phát triển đô thị, UBND các huyện, thành phố, thị xã lập kế hoạch thực hiện hàng năm, xác định rõ lộ trình, danh mục các khu vực phát triển, các khu đô thị cần đầu tư, phù hợp với khả năng huy động nguồn lực; tập trung đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của các đô thị đm bảo đủ tiêu chí để nâng loại đô thị.

2. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quy hoạch, kế hoạch

a) Sở Xây dựng: Nâng cao chất lượng công tác thm định đồ án quy hoạch xây dựng đô thị; đng thời tăng cường công tác phbiến, hướng dẫn, kiểm tra việc lập, phê duyệt quy hoạch, quản lý quy hoạch, việc áp dụng các tiêu chuẩn, quy phạm, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng. Đề xuất, triển khai các giải pháp để nâng cao cht lượng quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc thẩm quyền UBND cấp huyện.

b) UBND các huyện, thành phố, thị xã: Chủ động rà soát các quy hoạch đã được phê duyệt, điều chỉnh đảm bảo phù hợp với yêu cầu thực tiễn và theo yêu cầu quản lý, nhu cầu đầu tư; hạn chế việc điều chỉnh mang tính cục bộ, ảnh hưởng đến tính tng th, bn vững của quy hoạch. Xây dựng và tổ chức thực hiện tt Quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị.

Ưu tiên btrí từ nguồn ngân sách và huy động, đề xuất các nguồn vốn khác đã lập quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị; lựa chọn các vùng, các khu vực ưu tiên đu tư xây dựng và phát triển đô thị đtập trung ngun lực cho việc lập quy hoạch xây dựng đô thị.

Thực hiện nghiêm túc việc ly ý kiến của các cơ quan chuyên môn liên quan và thống nhất bng văn bản với SXây dựng trước khi phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị theo thẩm quyền.

c) Các Sở, Ban ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các chủ đầu tư: Nâng cao chất lượng công tác lập quy hoạch xây dựng đô thị, lựa chọn đơn vị tư vn có đủ năng lực đảm bảo yêu cầu tổ chức lập, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội; phát huy vai trò tham gia của Ủy ban Mặt trận Tquốc, cộng đồng dân cư và các tổ chức, hội nghề nghiệp đối với quy hoạch đô thị. Công b, công khai quy hoạch theo đúng quy định để nhân dân biết, giám sát và thực hiện.

3. Thu hút đầu tư, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn

Trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển đô thị, các Sngành, địa phương tập trung nguồn lực phát trin mạnh kinh tế, tạo nguồn lực cho mở rộng và nâng cp đô thị. Chđộng đề xuất, xây dựng danh mục dự án ưu tiên đầu tư theo từng giai đoạn cụ thể đđưa vào kế hoạch đầu tư công trung hạn và btrí ngân sách có trọng tâm, trọng điểm. Xây dựng cơ chế, chính sách đđẩy mạnh xã hội hóa phát triển đô thị và dịch vụ đô thị. Cụ thể như sau:

a) Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách để thu hút nguồn vốn đầu tư, tranh thủ các nguồn vốn của Trung ương, của nước ngoài và tìm kiếm các nguồn vn vay ưu đãi; kêu gọi, lựa chọn các nhà đầu tư phù hợp cho các dự án; xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư theo hình thức PPP các lĩnh vực môi trường, giao thông, cấp nước...; phân b các nguồn vốn có trọng tâm, trọng điểm để phát triển đô thị.

b) Sở Xây dựng: Tham mưu đề xuất lựa chọn các nhà đầu tư tiềm năng để đầu tư phát triển các khu đô thị. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các dự án phát triển đô thị phù hợp với quy hoạch chung và các quy hoạch khác có liên quan; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đầu tư xây dựng; tăng cường công tác qun lý nhà nước về chất lượng công trình; quản lý điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức, cá nhân.

c) Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổ chức giải quyết kịp thời, nhanh gọn các thủ tục thu hồi đất, giao đất, tháo gỡ khó khăn trong bi thường GPMB.

d) UBND các huyện, thành phố, thị xã: Tổ chức chỉ đạo thực hiện tốt công tác bồi thường GPMB, đm bảo bàn giao mt bng sạch cho các dự án theo đúng tiến độ, kêu gọi và tạo điều kin thuận lợi cho các nhà đu tư; tranh thủ các nguồn vn, đầu tư có trọng tâm, trọng điểm, khai thác tối đa ngun thu từ quỹ đất. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chất lượng công trình trên địa bàn.

4. Nâng cao năng lực quản lý nhà nước ở đô thị

a) Các Sở, Ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã: Kiện toàn bộ máy quản lý, btrí cán bộ làm công tác quản lý quy hoạch, quản lý trật txây dựng theo đúng chuyên môn nghiệp vụ. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong xây dựng, phát triển đô thị và quản lý đất đai. Thực hiện tt cơ chế một cửa, nâng cao cht lượng hiệu quả của bộ phận một cửa liên thông. Hàng năm xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về quy hoạch đô thị, trật tự xây dựng, bảo vệ môi trường...

b) SXây dựng: Chủ trì, phi hợp với các cơ quan tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức về công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, xây dựng, quản lý đô thị. Chỉ đạo, ớng dẫn UBND các huyện, thành phố, thị xã lập và phê duyệt quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị; chỉ đạo quản lý hoạt động xây dựng, chỉnh trang, phát trin đô thị; thực hiện quản lý cấp phép xây dựng theo quy hoạch.

c) UBND các huyện, thành phố, thị xã: Xây dựng, triển khai và giám sát việc thực hiện quy chế quản lý quy hoạch, kiến trúc đô thị. Củng c, kiện toàn, phát huy vai trò của Đội quản lý trật tự đô thị trong quản lý đô thị. Nghiên cứu thành lập cơ quan chuyên trách qun lý trật tự đô thị ở các đô thị loại IV trở lên.

IV. T CHỨC THC HIỆN

1. Giám đốc các S; Thủ trưởng các cơ quan, Ban ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã căn cứ chức năng của đơn vị và các nội dung, nhiệm vụ của Kế hoạch này đxây dựng kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể tại cơ quan, địa phương.

2. Sở Xây dựng chủ trì, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc, theo dõi, hướng dẫn, phối hợp với các Sở, Ban ngành có liên quan, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch. Rà soát, điều chỉnh, lập mới các quy hoạch theo quy định; hướng dẫn UBND cấp huyện lập đề án nâng loại đô thị, chương trình phát triển đô thị, mrộng đô thị trình cấp thẩm quyền xem xét, công nhận; xây dựng cơ chế chính sách phát triển đô thị. Tham mưu UBND tỉnh sơ kết, tng kết và báo cáo Ban thường vụ Tnh ủy theo quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đi tham mưu bố trí kinh phí hàng năm cho phát triển đô thị, xây dựng cơ chế chính sách thu hút đầu tư theo hình thức BT, PPP...

4. Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn và phi hợp UBND cấp huyện trong việc thành lập mới thị trấn, mở rộng địa giới hành chính cho các đô thị. Tham mưu UBND tỉnh kiện toàn bộ máy hành chính.

5. UBND các huyện, thành phố, thị xã xây dựng nhiệm vụ cụ thể cho từng đô thị và danh mục đthu hút đầu tư, chủ trì lập kế hoạch, đán mở rộng địa giới hành chính và nâng cấp các đô thị trên địa bàn.

6. Định kỳ hàng năm các Sở, Ban ngành, địa phương gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Xây dựng trước ngày 15/12 để Sở Xây dựng tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 04/11/2016 của Tỉnh ủy về phát triển đô thị tnh Quảng Trị giai đoạn 2016 - 2021, định hướng đến năm 2025, yêu cầu các Sở, Ban ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc thực hiện./.

 

 

Nơi nhận:
- Như trên;
- TT T
nh ủy (b/c);
- TT HĐND t
ỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉn
h;
- Các Sở, CQ trực t
huộc UBND tỉnh;
- UBND các huyện, t
hành phố, thị xã:
- CVP
, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT
, CN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Đức Chính

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 795/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu795/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành07/03/2017
Ngày hiệu lực07/03/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 795/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 795/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU phát triển đô thị Quảng Trị 2016 2021


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 795/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU phát triển đô thị Quảng Trị 2016 2021
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu795/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Quảng Trị
                Người kýNguyễn Đức Chính
                Ngày ban hành07/03/2017
                Ngày hiệu lực07/03/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcXây dựng - Đô thị
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 795/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU phát triển đô thị Quảng Trị 2016 2021

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 795/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02-NQ/TU phát triển đô thị Quảng Trị 2016 2021

                      • 07/03/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 07/03/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực