Văn bản khác 96/KH-UBND

Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược hội nhập Quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình

Nội dung toàn văn Kế hoạch 96/KH-UBND 2017 thực hiện Chiến lược hội nhập Quốc tế lao động xã hội đến Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 96/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 12 tháng 9 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC HỘI NHẬP QUỐC TẾ VỀ LAO ĐỘNG VÀ XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1825/QĐ-LĐTBXH ngày 30/12/2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về việc ban hành Kế hoạch tổng thể triển khai Chiến lược hội nhập Quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mc đích

- Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội nhằm phát huy tiềm năng nội lực, lợi thế của tỉnh, tranh thủ tối đa nguồn lực quốc tế góp phần thực hiện mục tiêu phát triển lao động - xã hội của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Góp phần tạo việc làm, phân công lại lao động, tạo điều kiện và thúc đẩy việc thiết lập cơ cấu lao động theo định hướng thị trường, tăng thu nhập và nguồn thu ngoại tệ, nâng cao kinh nghiệm, kỹ năng lao động và tác phong làm việc của người lao động, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là lao động kỹ thuật trình độ cao, tạo điều kiện cho người lao động làm chủ được các công nghệ và thiết bị tiên tiến trên thế giới, tạo hiệu quả thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh và quảng bá hình ảnh về mảnh đất, con người Ninh Bình với bạn bè trong nước và quốc tế.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các ngành, các cấp trong việc cụ thể hóa Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược hội nhập quốc tế về lao động - xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

- Thông tin, tuyên truyền kịp thời, sâu rộng đến nhân dân trong tỉnh ý nghĩa của chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tm nhìn đến năm 2030.

2. Yêu cầu

- Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng Kế hoạch để triển khai thực hiện các mục tiêu của chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Thực hiện hội nhập quốc tế về lao động và xã hội phải đúng trọng tâm, trọng đim, hiệu quả và bám sát đường

……………………………..

4. Đầu tư cơ sở vật chất về giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đổi mới toàn diện giáo dục và đào tạo

Thực hiện có hiệu quả các chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP ngày 02/10/2015 của Chính phủ quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2020 - 2021; Nghị định số 49/2015/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 134/2006/NĐ-CP của Chính phủ quy định chế độ cử tuyn vào các cơ sở giáo dục trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; hỗ trợ cho học sinh bán trú theo Quyết định số 85/2010/QĐ-TTg ngày 21/12/2010 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ cho học sinh trung học phổ thông theo Quyết định số 12/2013/QĐ-TTg ngày 24/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ; hỗ trợ, tạo điều kiện cho con em hộ nghèo, cận nghèo trong độ tuổi được đến trường, góp phần nâng cao trình độ văn hóa cho người nghèo.

5. Hoạt động trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bảo trợ xã hội

- Thực hiện giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đo lường nghèo đa chiều; thu hẹp khoảng cách phát triển giữa thành thị và nông thôn, giữa các xã đặc biệt khó khăn, xã bãi ngang ven biển, nhất là vùng có đông đồng bào dân tộc thiu s, nhằm thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội, đảm bảo công bằng xã hội.

- Chủ động xây dựng, thực hiện chính sách đảm bảo trợ giúp xã hội cho các nhóm đối tượng do tác động của hội nhập quốc tế, trong đó tập trung hỗ trợ người khuyết tật nặng, trẻ em, người cao tuổi cô đơn, không nơi nương tựa, đồng bào dân tộc thiểu số, nạn nhân buôn bán người; phòng, chống tệ nạn xã hội; ứng phó với việc biến đi khí hậu, nước biển dâng tác động đến việc làm và thu nhập của người dân.

- Thúc đẩy công bằng xã hội trong chính sách an sinh xã hội; thực hiện bình đng giới, ưu tiên thu hẹp khoảng cách giới, xóa dần định kiến và bất bình đng giới trong đời sống xã hội, nhất là trong việc làm, quan hệ gia đình ở nông thôn, nhất là các xã đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiu s.

- Tăng cường bảo vệ, chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; phòng ngừa và hỗ trợ trẻ em bị xâm hại, bị bạo lực, bị buôn bán; phòng ngừa và giảm thiểu lao động sớm đối với trẻ em; hỗ trợ trẻ em tiếp cận hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em, công bằng và hiệu quả; phát triển hệ thống cung cấp dịch vụ xã hội cho người dân tại cộng đồng.

- Từng bước áp dụng các tiêu chí khu vực và quốc tế làm tiêu chí phấn đấu và thước đo đánh giá về an sinh xã hội; trước mắt chú trọng vào chuẩn nghèo, chương trình và phạm vi bao phủ của các chương trình BHXH, trợ giúp xã hội, cung cấp dịch vụ xã hội.

6. Thực hiện Chương trình Mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020

- Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước theo hướng hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển ngành công nghiệp, dịch vụ, du lịch với thoát nghèo bền vng; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trường sinh thái được bảo vệ; an ninh trật tự được giữ vng; đời sống vật chất và tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.

- Đến năm 2020, phấn đấu có ít nhất 105 xã đạt chuẩn nông thôn mới, bình quân đạt 18 tiêu chí/xã. Trong đó, ưu tiên đầu tư nguồn lực cho các xã đặc biệt khó khăn, xã vùng dân tộc thiểu số nhằm rút ngắn khoảng cách với các xã khác trên địa bàn tỉnh.

- Cơ bản hoàn thành các công trình cơ sở hạ tng kinh tế - xã hội thiết yếu trên địa bàn các xã như: Giao thông, điện, thủy lợi, trường học các cấp, cơ sở vật chất văn hóa góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội và tăng hưởng thụ trực tiếp cho người dân khu vực nông thôn.

- Đẩy mạnh thực hiện tái cơ cấu ngành nông, lâm nghiệp tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững.

- Phát triển kinh tế đi đối với việc chăm lo phát triển sự nghiệp giáo dục, sức khỏe cho người dân; nâng cao phcập giáo dục, hỗ trợ giáo dục vùng có đông đồng bào dân tộc thiểu số và vùng khó khăn; vận động mọi tầng lớp nhân dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế; xây dựng đời sống văn hóa tinh thần ở nông thôn; tăng cường phòng chống tệ nạn xã hội, có biện pháp ngăn chặn và đẩy lùi sự xuống cấp về đạo đức xã hội.

- Tập trung đầu tư các hệ thống, công trình cấp nước sinh hoạt đđảm bảo người dân có đủ nước hợp vệ sinh, nâng dần tỷ lệ dân được sử dụng, nước sạch an toàn theo QCVN 02-BYT; thu gom xử lý rác thải sinh hoạt, xử lý môi trường trong sản xuất, tạo cảnh quan nông thôn theo hướng xanh - sạch - đẹp.

- Tổ chức đào tạo cán bộ cơ sở đạt chun theo quy định của Bộ Nội vụ; thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh; tăng cường các biện pháp givững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, an toàn giao thông; nâng cao chất lượng phong trào “toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc; củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

III. GIẢI PHÁP

1. Quán triệt sâu sắc nội dung Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh và tăng cường sự lãnh đạo, tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hành động, các chiến lược, quy hoạch phát triển ngành, nhằm phát huy lợi thế và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực, nhất là nguồn lực về lao động; chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các khâu đột phá chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh.

3. Phát triển mạnh nguồn nhân lực và hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Đồng thời, thực hiện có hiệu quả trong việc quản lý điều hành nền kinh tế bằng pháp luật, quy hoạch, kế hoạch và các công cụ điều tiết trên cơ sở tôn trọng các quy luật thị trường, nht là thị trường về lao động. Tăng cường công tác giám sát, nhất là theo dõi chặt chẽ và giám sát sự biến động của thị trường lao động, chủ động đề xuất các giải pháp đđiều tiết, phân phối lại lao động, giảm các tác động tiêu cực của thị trường lao động hoặc can thiệp làm sai lệch các quan hệ thị trường về lao động.

4. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về quy hoạch và những định hướng phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh, tăng cường kiểm tra, thanh tra, giám sát; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành. Mở rộng dân chủ đi đối với tăng cường kỷ luật, kỷ cương, nhất là kỷ luật, kỷ cương về lao động, việc làm.

5. Hoàn thiện cơ chế để nhân dân đóng góp ý kiến, phản biện xã hội và giám sát công việc của chính quyền địa phương, nhất là về chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội, về quy hoạch, kế hoạch, chương trình và dự án phát triển quan trọng; quy định chế độ cung cấp thông tin và trách nhiệm giải trình của cơ quan Nhà nước trước nhân dân. Hoàn thiện và thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở cơ sở. Phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và của mỗi người dân trong việc quản lý và tổ chức tốt chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

6. Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường, gắn nhiệm vụ, mục tiêu bảo vệ môi trường với phát triển chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động, xã hội và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; quản lý tốt tài nguyên và bảo vệ môi trường; đưa nội dung bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực và các chương trình, dự án, nhất là các dự án về lao động việc làm; các dự án đầu tư xây dựng mới phải bảo đảm yêu cầu về môi trường. Thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, nhm đảm bảo sức khỏe cho lao động và nhân dân. Khắc phục suy thoái, bảo vệ môi trường và cân bằng sinh thái, nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình trồng rừng, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng; quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả tài nguyên đất, nước và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác. Chú trọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường; thực hiện sản xuất và tiêu dùng bền vững cho lao động và nhân dân; từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch. Đẩy mạnh xã hội hóa trong quá trình thực hiện chiến lược.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Nguồn ngân sách Nhà nước theo phân cấp của luật ngân sách.

- Nguồn huy động từ các tổ chức xã hội, cá nhân trong và ngoài nước (nếu có).

V. T CHỨC THC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thành phố tuyên truyền phổ biến mục đích, ý nghĩa, chính sách, pháp luật về hội nhập kinh tế quốc tế về lĩnh vực lao động - việc làm và xã hội.

- Đẩy mạnh hoạt động tuyên truyền chính sách đối ngoại, chính sách hợp tác quốc tế về lao động, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài. Tăng cường công tác quản lý nhà nước, thường xuyên thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về đưa lao động và chuyên gia Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, chịu trách nhiệm thực hiện một số dự án: Đào tạo nghề cho lao động nông thôn và lao động nghèo, giới thiệu việc làm và xuất khẩu lao động; đào tạo nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ giảm nghèo các xã, phường, thị trấn và các thôn, bản; các hoạt động truyền thông, giám sát, đánh giá thực hiện chiến lược hàng năm và cả giai đoạn đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

- Thực hiện tốt các chính sách về lao động, việc làm, tiền lương, thu nhập nhằm khuyến khích và phát huy năng lực của người lao động; bảo đảm quan hệ lao động hài hòa, cải thiện môi trường và điều kiện lao động; đẩy mạnh dạy nghề và tạo việc làm; nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ học nghề và tạo việc làm cho các đối tượng chính sách, người nghèo, lao động nông thôn; phát triển hệ thống an sinh xã hội đa dạng, ngày càng mở rộng và hiệu quả; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm như bảo him xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp... Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để người lao động tiếp cận và tham gia các loại hình bảo hiểm; thực hiện tốt các chính sách ưu đãi và không ngừng nâng cao mức sống đối với người có công; thực hiện tốt các hình thức trợ giúp và cứu trợ xã hội, nhất là đối với các đối tượng đặc biệt khó khăn.

- Nâng cao thu nhập và chất lượng cuộc sống của nhân dân; tạo cơ hội bình đẳng tiếp cận các nguồn lực phát triển và hưởng thụ các dịch vụ cơ bản, các phúc lợi xã hội; thực hiện có hiệu quả các chính sách giảm nghèo phù hợp với từng thời kỳ; đa dạng hóa các nguồn lực và phương thức để bảo đảm giảm nghèo bền vững, nhất là tại các xã, các thôn, bản đặc biệt khó khăn; có chính sách và các giải pháp phù hợp nhằm hạn chế phân hóa giàu nghèo, giảm chênh lệch mức sống giữa nông thôn và thành thị.

- Triển khai thực hiện Luật an toàn, vệ sinh lao động (ATVSLĐ) và các văn bản có liên quan. Bảo đảm an toàn vệ sinh lao động nơi làm việc phù hợp với các tiêu chuẩn, quy chun kỹ thuật và các quy định về an toàn vệ sinh lao động, đảm bảo an toàn về sức khỏe người lao động trong những lĩnh vực có nguy cơ cao về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. Đồng thời, tăng cường sự phát triển ổn định, bền vững của doanh nghiệp thông qua việc tăng cường quyền và trách nhiệm của người sử dụng lao động, người lao động trong công tác ATVSLĐ.

- Chú trọng các hoạt động phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trong công tác ATVSLĐ; tăng cường cải thiện điều kiện lao động; xây dựng văn hóa an toàn trong sản xuất; gn ATVSLĐ với bảo vệ môi trường và phát triển bền vững kinh tế - xã hội.

- Tiếp tục đổi mới quản lý nhà nước về ATVSLĐ; đẩy mạnh xã hội hóa và phát triển các dịch vụ huấn luyện, kiểm định, tư vấn kỹ thuật ATVSLĐ; đổi mới và nâng cao hiệu quả chính sách bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp thông qua các hoạt động phòng ngừa, bảo đảm quyền lợi của người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và chia sẻ gánh nặng với người sử dụng lao động và xã hội.

- Tuân thủ các thông lệ quốc tế, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, phê chuẩn, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Kế hoạch số 81/KH-UBND ngày 20/10/2015 của y ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án nâng cao năng lực Thanh tra ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình đến năm 2020, đáp ứng yêu cầu quản lý lao động hiệu quả trong quá trình hội nhập quốc tế.

- Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho các cấp ủy đảng, chính quyền, nhân dân, chủ sử dụng lao động và người lao động trên địa bàn tỉnh nắm bắt kịp thời các quy định của pháp luật Lao động, nhằm tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động, chính sách xã hội. Việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến được lồng ghép vào trong các hội nghị, hội thảo, giao ban, qua hệ thống thông tin đại chúng.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thành phố khai thác tối đa lợi thế nông nghiệp để phát triển sản xuất hàng hóa lớn với năng suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao; tăng nhanh sản lượng và xuất khu nông sản, nâng cao thu nhập và đời sống nông dân; xây dựng mô hình sản xuất kinh doanh phù hợp với tng loại cây, con; khuyến khích tập trung ruộng đất; phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về quy mô và điều kiện của từng xã, phường, thị trấn; gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, người chế biến và người tiêu thụ, giữa việc áp dụng kỹ thuật và công nghệ với tổ chức sản xuất, giữa phát triển nông nghiệp với xây dựng nông thôn mới; ưu tiên ứng dụng công nghệ sinh học để tạo nhiều giống cây trồng, vật nuôi và quy trình sản xuất đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao, tăng nhanh giá trị gia tăng trên một đơn vị đất canh tác.

- Triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới phù hợp với đặc điểm từng địa bàn của cấp xã; giữ gìn và phát huy văn hóa đặc sắc của nông thôn; đẩy mạnh xây dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; tạo môi trường thuận lợi để khai thác mọi khả năng đầu tư vào nông nghiệp và nông thôn.

3. Sở Khoa học và Công nghệ

- Tăng cường nghiên cứu công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, công nghệ liên ngành phục vụ nông nghiệp, thủy sản và công nghiệp chế biến.

- Mở rộng và phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ, xây dựng dự án hợp tác với nước ngoài.

- Thúc đẩy sản xuất và tiêu thụ bền vững gắn với việc áp dụng các công nghệ thân thiện môi trường bng các giải pháp quản lý, mô hình, chứng nhận hợp chuẩn, hợp quy, các công cụ cải tiến năng suất và chất lượng.

4. S Giáo dục và Đào tạo

- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và UBND các huyện, thành phố triển khai các chính sách hỗ trợ giáo dục cho con em thuộc diện nghèo; đồng thời, đảm bảo học sinh trong độ tuổi được đến trường, nhất là học sinh thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo và học sinh thuộc diện đồng bào dân tộc thiểu số; tăng cường công tác tư vấn, hướng nghiệp, phân luồng học sinh sau Trung học cơ sở.

- Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, quản lý giáo dục; nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ; tăng đầu tư, đẩy mạnh xã hội hóa, huy động cộng đồng và xã hội chăm lo phát triển giáo dục; phát triển nhanh và nâng cao chất lượng giáo dục ở các xã bãi ngang ven biển, xã đặc biệt khó khăn, vùng có đông đồng bào dân tộc; đẩy mạnh phong trào khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập.

- Củng cố vững chắc và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, phổ cập giáo dục tiu học và xóa mù chữ; nâng cao mức độ đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở theo Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về phcập giáo dục, xóa mù chữ.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 đến các ngành, các cấp và các tầng lớp nhân dân.

- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, cơ quan thông tin tuyên truyền trên địa bàn tỉnh xây dựng các chuyên trang, chuyên mục và dành thời lượng thích hợp đtuyên truyền sâu rộng về nội dung, ý nghĩa Quyết định số 145/QĐ-TTg ngày 20/01/2016 của Thủ tướng Chính phủ.

6. Sở Y tế

Tchức triển khai có hiệu quả Kế hoạch bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020 ban hành kèm theo Quyết định 944/QĐ-UBND ngày 19/7/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình.

7. Sở Tư pháp

Chủ động phối hợp với các Sở, ban, ngành, tổ chức đoàn th, Ủy ban MTTQVN tỉnh và UBND các huyện, thành phố phổ biến, tuyên truyền các chủ trương của Đảng, Nhà nước về chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

8. Sở Tài chính

Căn cứ khả năng ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Kế hoạch theo phân cấp của Luật Ngân sách và các văn bản hướng dẫn thi hành.

9. Sở Nội vụ

- Tiếp tục xây dựng, quản lý cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với yêu cầu của nền hành chính hiện đại, hoàn thiện các chế độ về tuyn dụng, sử dụng và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

- Xây dựng và thực hiện thống nhất các cơ chế: Tạo nguồn, tuyn chọn, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức trên cơ sở tiêu chuẩn cụ thể, xác định rõ vị trí, chức trách, nhiệm vụ, trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức, viên chức trong bộ máy; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo hướng chuyên nghiệp, năng động. Phấn đấu 100% công chức hành chính đạt yêu cầu theo tiêu chuẩn của ngạch và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp của viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập đáp ứng yêu cầu theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của nghề nghiệp; trẻ hóa đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đồng thời kế thừa sử dụng tốt cán bộ, chuyên gia có trình độ cao và nhiều kinh nghiệm công tác; có chính sách thu hút nhân tài vào đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

10. S Tài nguyên và Môi trường

Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh về quy hoạch bảo vệ môi trường, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên, phát triển bền vững của tỉnh giai đoạn 2017 - 2030; lồng ghép nhiệm vụ ứng phó biến đổi khí hậu, bảo vệ môi trường vào chiến lược, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

11. Cục Thống kê tỉnh

Chủ trì xây dựng phương án, kế hoạch điều tra hoặc lồng ghép vào các cuộc điều tra thống kê thường xuyên các chỉ tiêu để phục vụ việc đánh giá theo từng giai đoạn về hội nhập quốc tế về lao động và xã hội.

12. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên

Tuyên truyền, vận động hội viên, đoàn viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia thực hiện Chiến lược Hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

13. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình

Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, phóng sự tuyên truyền nội dung, ý nghĩa của Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 cũng như các hoạt động, sự kiện lớn về lao động - xã hội trên địa bàn tỉnh.

14. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030; chỉ đạo các xã, phường, thị trn tuyên truyền các chủ trương của Đảng về Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến quần chúng nhân dân.

- Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các chính sách, dự án, hoạt động trên địa bàn cho mục tiêu của chiến lược; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc quản lý thực hiện chương trình và thực hiện tốt chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành, các cơ quan, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ để xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Tổng hợp, báo cáo kết quả về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/12 hàng năm để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP9, VP6

        
ĐN07/KHLĐ2017

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 96/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu96/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/09/2017
Ngày hiệu lực12/09/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 96/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 96/KH-UBND 2017 thực hiện Chiến lược hội nhập Quốc tế lao động xã hội đến Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 96/KH-UBND 2017 thực hiện Chiến lược hội nhập Quốc tế lao động xã hội đến Ninh Bình
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu96/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýTống Quang Thìn
                Ngày ban hành12/09/2017
                Ngày hiệu lực12/09/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcBộ máy hành chính, Lao động - Tiền lương
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 96/KH-UBND 2017 thực hiện Chiến lược hội nhập Quốc tế lao động xã hội đến Ninh Bình

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 96/KH-UBND 2017 thực hiện Chiến lược hội nhập Quốc tế lao động xã hội đến Ninh Bình

                      • 12/09/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/09/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực