Văn bản khác 967/KH-UBND

Kế hoạch 967/KH-UBND năm 2019 về bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2019-2021

Nội dung toàn văn Kế hoạch 967/KH-UBND 2019 bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc tỉnh Hải Dương


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 967/KH-UBND

Hải Dương, ngày 29 tháng 3 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG VÀ CHNG ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG, GIAI ĐOẠN 2019 - 2021

Thực hiện Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ban Ban Bí thư khóa XII về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021.

UBND tỉnh ban hành Kế hoạch bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương, giai đoạn 2019 - 2021 như sau:

II. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Triển khai có hiệu quả Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ban Ban Bí thư về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thsố 18-CT/TW của Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Nghị quyết s 12/NQ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021;

2. Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế, phấn đấu giảm số thương vong do tai nạn giao thông mỗi năm từ 5% đến 10%; không để xảy ra các vụ ùn tắc giao thông kéo dài trên 30 phút;

3. Việc triển khai Kế hoạch phải bảo đảm đồng bộ, hiệu quả bám sát sự Lãnh đạo của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ; đồng thời phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh ta.

II. NHIỆM VỤ CHUNG

1. Các cấp, các ngành và các địa phương tiếp tục thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Ban Bí thư khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông và Kết luận số 45-KL/TW ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Ban Ban Bí thư khóa XII; Chỉ thị số 18-CT/TU ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; lập lại trật tự đô thị, hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Hải Dương; Đề án “Tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông khu vực nông thôn tỉnh Hải Dương” giai đoạn 2011 - 2020 và các Kế hoạch, Văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.

2. Các sở, ban, ngành của tỉnh và UBND các cấp phải tăng cường trao đổi, chia sẻ thông tin nhằm phối hợp trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và tổ chức giao thông; đặc biệt là giữa Công an và Sở Giao thông vận tải.

III. NHIỆM VỤ CỤ TH

1. Ban An toàn giao thông tỉnh

a) Bám sát các chỉ đạo của Chính phủ, Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia để tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh lãnh đạo, chỉ đạo kp thời nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các cấp huy động các nguồn lực trong và ngoài ngân sách tổ chức các hoạt động thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân, thân nhân của các nạn nhân gặp tai nạn giao thông theo đúng quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh;

b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan thành viên và UBND các cấp nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị; kiên trì xây dựng văn hóa giao thông an toàn và thân thiện với mọi tầng lớp nhân dân;

c) Tiếp tục duy trì đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ được giao tại các cơ quan thành viên và Ban An toàn giao thông cấp huyện; trường hợp cần thiết kiểm tra công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đến cấp xã;

đ) Hàng năm, chủ trì xây dựng, triển khai và tổng kết Kế hoạch bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; trong đó tăng cường biện pháp kiểm tra liên ngành định kỳ, đột xuất về trật tự, an toàn giao thông, tập trung vào: Các bến phà, bến khách ngang sông; các điểm xảy ra tai nạn giao thông dẫn đến chết người; các đường ngang và lối đi tự mở giao cắt với đường sắt; kiểm tra sức khỏe và việc lái xe sử dụng chất ma túy; kiểm tra và kiến nghị các bất cập về hạ tầng trên đường cao tốc, quốc lộ, đường sắt và đường thủy nội địa do Trung ương quản lý...;

e) Phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông;

f) Hàng quý đánh giá kết quả thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP và Kế hoạch này tại Hội nghị giao ban trực tuyến toàn quốc về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Định kỳ tháng 12 hàng năm xây dựng và gửi Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết số 12/NQ-CP.

2. Sở Giao thông vận tải

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan thường xuyên rà soát kiến nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh kiến nghị Quốc hội, Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương sửa đổi, bổ sung các chính sách, Văn bản pháp luật liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông;

b) Siết chặt công tác quản lý vận tải và có biện pháp gắn trách nhiệm của chủ doanh nghiệp với người điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật. Giao cụ thể cho đơn vị trực thuộc chịu trách nhiệm theo dõi, giám sát các phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách thông qua thiết bị giám sát hành trình, xử lý kịp thời đối với những phương tiện vi phạm. Tiếp tục vận động các doanh nghiệp thực hiện thay thế xe buýt;

c) Duy trì điều kiện hạ tầng giao thông do Sở quản lý; thường xuyên rà soát, chủ động xử lý hoặc đề xuất UBND tỉnh cho chủ trương xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn nguy cơ tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông. Tiếp tục sử dụng qubảo trì đường bộ làm gờ giảm tốc và cắm biển cảnh báo nguy hiểm từ đường phụ ra đường chính trên những đường phụ có lưu lượng người, phương tiện qua lại lớn;

đ) Tiếp tục siết chặt công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe; công tác đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ, an toàn phương tiện thủy nội địa; hoạt động vận tải đường bộ; kiểm soát tải trọng xe. Làm việc với các cơ sở đào tạo, đơn vị đăng kiểm đề nghị các đơn vị có cơ chế gắn trách nhiệm của giáo viên đối với học viên, đăng kiểm viên với phương tiện khi xảy ra tai nạn do lỗi người người điều khiển, lỗi do phương tiện;

e) Sửa đổi, bổ sung và trình UBND tỉnh phê duyệt quy chế hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động; trong đó tăng cường kiểm soát tải trọng xe và tuần kiểm để kiểm tra, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm về tải trọng và vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường do Sở Giao thông vận tải quản lý;

f) Phối hợp với Sở Xây dựng giám sát, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tình hình vi phạm quy định trong quản lý quy hoạch và xây dựng liên quan đến trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh.

3. Công an tỉnh

a) Tiếp tục thực hiện tốt việc thống kê và báo cáo kịp thời tai nạn giao thông phục vụ cho công tác cứu hộ, cứu nạn và kiểm tra các điều kiện hạ tầng hàng tháng; đồng thời phục vụ công tác phân tích, đánh giá, tham mưu đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông trên địa bàn tỉnh;

b) Đẩy mạnh ứng dụng thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ cũng như phương án sử dụng thiết bị ghi hình của các tổ chức được giao quản lý, khai thác hệ thống kết cấu hạ tầng để phát hiện xử lý vi phạm; đồng thời phục vụ công tác tuyên truyền, nhc nhviệc chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông, hướng dẫn, điều khiển giao thông;

c) Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông tăng cường tuần tra, kiểm soát và xử lý hành vi là nguyên nhân trực tiếp gây tai nạn giao thông như: Lái xe vi phạm nồng độ cồn, sử dụng chất ma túy, sử dụng chất kích thích, vi phạm về tốc độ, sử dụng điện thoại khi lái xe, không thắt dây an toàn khi ngồi trên ô tô; không đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp điện; vi phạm quy định về an toàn, kỹ thuật và tải trọng của xe ô tô chở khách từ 09 chỗ ngồi trở lên và xe ô tô ti có tải trọng từ 10 tấn trở lên;

đ) Tiếp tục chỉ đạo, tổ chức hoạt động hiệu quả Tổ công tác phối hợp giữa Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động và Cảnh sát hình sự để tuần tra; kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính; đồng thời phát hiện, trấn áp kịp thời các loại tội phạm, tập trung tại các đô thị, các đầu mối giao thông;

e) Kịp thời khởi tố, điều tra và kiến nghị truy tố đối với người điều khiển phương tiện vi phạm quy định pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông gây tai nạn giao thông có đủ yếu tố cấu thành tội phạm;

f) Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp đăng ký phương tiện cơ giới đường bộ và xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông; cung cấp kịp thời số liệu đăng ký phương tiện, xử lý vi phạm hành chính cho các cơ quan liên quan để phục vụ nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

4. Sở Nội vụ

a) Trong điều kiện hạ tầng giao thông chưa đáp ứng yêu cầu do phương tiện giao thông tăng nhanh, tình hình trật tự an toàn giao thông ngày càng phức tạp, phải tham mưu bố trí đủ lực lượng đảm đương được nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông;

b) Không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng Nhà nước đối với tập thể và người đứng đầu các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện, UBND cấp xã nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng có nguyên nhân từ việc chậm thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh (điểm đen về tai nạn giao thông, đường dân sinh, lối đi tự mở, đường ngang đường sắt…).

5. Sở Xây dựng

a) Chủ trì phối hợp với Sở Giao thông vận tải và UBND cấp huyện giám sát, tổng hợp báo cáo Ban An toàn giao thông tỉnh tình hình vi phạm quy định trong quản lý quy hoạch và xây dựng liên quan đến trật tự an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông;

b) Kiểm soát chặt chẽ công tác lập, phê duyệt, điều chỉnh quy hoạch xây dựng, quy hoạch đô thị bảo đảm khả năng đáp ứng, kết nối giao thông; bảo đảm quy mô diện tích đỗ xe, va hè, lối đi bộ... đáp ứng yêu cầu an toàn giao thông.

6. Sở Tài chính

a) Bố trí nguồn kinh phí phục vụ nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh;

e) Chủ trì phối hợp với cơ quan thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh tham mưu UBND tỉnh chỉ sử dụng nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông cho nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông.

7. Thanh tra tỉnh

a) Tiếp tục chủ trì phối hợp với cơ quan thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh bổ sung nội dung thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông khi thực hiện thanh tra trách nhiệm người đứng đầu một số địa phương;

b) Thanh tra đột xuất đối với người đứng đầu địa phương có tình hình trật tự an toàn giao thông phức tạp; tình hình vi phạm quy định về trật tự an toàn giao thông nhiều; tai nạn giao thông tăng cao theo chỉ đạo của UBND tỉnh.

8. Các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh và các sở, ban, ngành liên quan

a) Các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh phải thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ Chủ tịch UBND tỉnh - Trưởng Ban An toàn giao thông tỉnh phân công tại Quy chế làm việc của Ban An toàn giao thông tỉnh;

b) Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh và các sở: Giao thông vận tải, Y tế, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Tư pháp, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng bên cạnh việc thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này, chủ trì phối hợp với cơ quan thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh triển khai kịp thời các Đề án, Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương thuộc ngành dọc mà Chính phủ giao nhiệm vụ tại Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19 tháng 2 năm 2019 về tăng cường bảo đm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021.

9. UBND các huyện, thành phố

Trên cơ sở Kế hoạch của UBND tỉnh, trong tháng 04 năm 2019 xây dựng Kế hoạch triển khai cụ thể tại địa phương; trong đó tập trung triển khai một số nhiệm vụ sau:

a) Đẩy mạnh tuyên truyền giáo dục, phổ biến quy định pháp luật về an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường; phát huy vai trò của các tổ chức chính trị xã hội; lồng ghép công tác tuyên truyền trong các hoạt động của tổ chức, các loại hình văn hóa nghệ thuật; tiếp tục phát huy thế mạnh của hệ thống Đài Phát thanh cấp huyện và Đài Truyền thanh cấp xã để tạo chuyển biến trong nhận thức và hành vi của người tham gia giao thông;

b) Tiếp tục thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Kế hoạch số 2862/KH-UBND ngày 25 tháng 9 năm 2017 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện Chthị số 18-CT/TU ngày 28 tháng 8 năm 2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường công tác quản lý bảo vệ kết cấu hạ tầng, lập lại trật tự đô thị, hành lang an toàn đường bộ; Đề án “Tăng cường công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông khu vực nông thôn tnh Hải Dương giai đoạn 2011-2020;

c) Tăng cường công tác quản lý, bảo trì hệ thống đường địa phương; có phương án huy động nguồn lực làm gồ giảm tốc từ đường nhánh đấu nối với đường huyện. Chỉ đạo UBND cấp xã huy động sự vào cuộc của các tổ chức chính trị, xã hội, doanh nghiệp và nhân dân tham gia xây dựng gồ giảm tốc và biển cảnh báo từ đường phụ ra đường chính để bảo đảm an toàn giao thông;

đ) Thực hiện thanh tra trách nhiệm người đứng đầu và không xem xét các hình thức thi đua, khen thưởng Nhà nước đối với tập thể và người đứng đầu các phòng, ban, đơn vị và UBND cấp xã nếu trong năm để xảy ra tai nạn giao thông gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng có nguyên nhân từ việc chậm thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh và của UBND các huyện, thành phố;

e) UBND các huyện, thành phố: Cẩm Giàng, Kim Thành, Hải Dương, Chí Linh có trách nhiệm quản lý chặt chẽ không để phát sinh các lối đi tự mở mới qua đường sắt; đồng thời thường xuyên kiểm tra việc cảnh giới tại các lối đi tự mở mà UBND tỉnh đã hỗ trợ kinh phí;

f) Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh và sẽ bị xử lý kỷ luật nếu để phát sinh lối đi tự mở mới qua đường sắt hoặc đấu nối công trình trái phép vào đường bộ.

Giao Ban An toàn giao thông tỉnh đôn đốc, kiểm việc thực hiện các nhiệm vụ UBND tỉnh giao các cấp, các ngành tại Kế hoạch này, quá trình thực hiện căn cứ diễn biến tình hình trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh báo cáo UBND tỉnh có chỉ đạo kịp thời./.

 


Nơi nhận:
- Ủy ban ATGT Quốc gia; (Báo o)
- Văn phòng Chính phủ; (Báo o)
- Các Bộ: Công an, GTVT; (Báo
o)
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo
o)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo o)
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các cơ quan thành viên Ban ATGT t
nh;
- Các Sở: XD, TN&MT, VHTT&DL, Nội vụ;
- Thanh tra t
nh;
- Ban QL các KCN tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thành ủy;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, Khanh (90b).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Dương Thái

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 967/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu967/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành29/03/2019
Ngày hiệu lực29/03/2019
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật5 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 967/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 967/KH-UBND 2019 bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc tỉnh Hải Dương


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 967/KH-UBND 2019 bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc tỉnh Hải Dương
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu967/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Hải Dương
                Người kýNguyễn Dương Thái
                Ngày ban hành29/03/2019
                Ngày hiệu lực29/03/2019
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcGiao thông - Vận tải
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật5 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 967/KH-UBND 2019 bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc tỉnh Hải Dương

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 967/KH-UBND 2019 bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc tỉnh Hải Dương

                      • 29/03/2019

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 29/03/2019

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực