Văn bản khác 97/KH-UBND

Kế hoạch 97/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027” do tỉnh Ninh Bình ban hành

Nội dung toàn văn Kế hoạch 97/KH-UBND 2017 giáo dục vận động hỗ trợ phụ nữ giải quyết vấn đề xã hội Ninh Bình


ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 97/KH-UBND

Ninh Bình, ngày 12 tháng 09 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, GIÁO DỤC, VẬN ĐỘNG, HỖ TRỢ PHỤ NỮ THAM GIA GIẢI QUYẾT MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI LIÊN QUAN ĐẾN PHỤ NỮ GIAI ĐOẠN 2017 - 2027” TỈNH NINH BÌNH

Thực hiện Quyết định số 938/QĐ-TTg ngày 30/6/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027”, UBND tỉnh Ninh Bình xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện, như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Nâng cao nhận thức, kiến thức, hỗ trợ phụ nữ bồi dưỡng, rèn luyện kỹ năng, phát huy vai trò chủ động của phụ nữ trong ứng phó và tham gia giải quyết có hiệu quả một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ nhằm giảm thiểu những tác động tiêu cực, nâng cao chất lượng cuộc sống của phụ nữ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Giai đoạn 2017 - 2022

- Ít nhất 350.000 phụ nữ và cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về sự cần thiết phải giữ gìn và rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật; về khả năng, vai trò của phụ nữ trong đảm bảo an toàn thực phẩm; về giáo dục cha mẹ và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, trong đó 60% thực hiện chuyển đổi hành vi.

- Ít nhất 550 cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai Đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về các nội dung của Đề án nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội ưu tiên theo chức năng, nhiệm vụ.

- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được ít nhất 750 phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật có chuyn biến tích cực về hành vi.

- Ít nhất 240.000 phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.

- Hằng năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp có ý kiến bảo vệ kịp thời khi có các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em xảy ra trên địa bàn tỉnh.

- Mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng được ít nhất 01 mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết/giám sát một số vấn đxã hội ưu tiên.

b) Phấn đấu đến năm 2027

- Ít nhất 450.000 phụ nữ và cha mẹ có con dưới 16 tuổi được cung cấp thông tin, kiến thức về sự cần thiết phải giữ gìn và rèn luyện phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật; về khả năng, vai trò của phụ nữ trong đảm bảo an toàn thực phẩm; về giáo dục cha mẹ và phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, trong đó 60% thực hiện chuyển đổi hành vi.

- Ít nhất 650 cán bộ chuyên trách của các cơ quan tham gia triển khai Đề án được bồi dưỡng nâng cao năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng về các nội dung của Đề án nhằm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vn đxã hội ưu tiên theo chức năng, nhiệm vụ.

- Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ được ít nhất 1.500 phụ nữ thiếu kiến thức, kỹ năng, có nguy cơ hoặc vi phạm đạo đức, pháp luật có chuyển biến tích cực về hành vi.

- Ít nhất 300.000 phụ nữ được cung cấp kiến thức, kỹ năng phòng chống bạo lực giới, bạo lực gia đình sẵn sàng lên tiếng trước các hành vi bạo lực.

- Hằng năm, Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp có ý kiến bảo vệ kịp thời khi có các vụ việc xâm hại, bạo lực nghiêm trọng đối với phụ nữ và trẻ em xảy ra trên địa bàn tỉnh.

- Các mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết/giám sát một số vấn đề xã hội ưu tiên được duy trì hiệu quả và nhân rộng tại các địa phương trong toàn tỉnh.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, THỜI GIAN, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Đối tượng của Đề án

- Phụ nữ (trong đó chú trọng các nhóm phụ nữ là công nhân lao động trong khu, cụm công nghiệp, phụ nữ vùng khó khăn, nữ sinh viên, học sinh nữ tuổi vị thành niên... ở địa bàn trọng điểm của các vấn đề xã hội ưu tiên).

- Cha mẹ có con dưới 16 tui.

- Cán bộ Hội LHPN và các cơ quan triển khai Đề án các cấp.

2. Phạm vi thực hiện

Đề án tập trung vào các vấn đề: Tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức, pháp luật; giáo dục cha mẹ; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm; phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực gia đình đối với phụ nữ, trong đó tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức và tuyên truyền, giáo dục pháp luật là nội dung xuyên suốt trong quá trình thực hiện Đề án từ tỉnh tới cơ sở.

Các vấn đề xã hội khác, các huyện, thành phố chủ động lựa chọn ưu tiên và có thể bổ sung vấn đề nổi cộm của địa phương đthực hiện cho phù hợp, đảm bảo thực hiện mục tiêu của Đề án.

3. Thời gian, lộ trình thực hiện

Đề án được triển khai trong 10 năm, từ năm 2017 đến năm 2027, được chia làm 2 giai đoạn như sau:

- Giai đoạn 1 (2017-2022): Đẩy mạnh, nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi Đề án; xây dựng mô hình, điển hình; nghiên cứu, đề xuất chính sách giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ; tăng cường phối hợp với ngành chức năng.

- Giai đoạn 2 (2023-2027): Tập trung hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình, đin hình đã được xây dựng; phát huy tính chủ động của phụ nữ trong giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; nghiên cứu, đề xuất chính sách.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Nâng cao chất lượng truyền thông, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ nâng cao nhận thức, kiến thức, kỹ năng về các nội dung thuộc phạm vi Đề án

1.1 Nội dung

- Tổ chức tập huấn cung cấp kiến thức, kỹ năng truyền thông nội dung Đề án cho đội ngũ giảng viên, báo cáo viên, tuyên truyền viên của Hội LHPN và các ngành thành viên Ban Chỉ đạo Đề án từ tỉnh đến cơ sở.

- Tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ nâng cao nhận thức và trách nhiệm phụ nữ, các ông bố, bà mẹ có con dưới 16 tuổi, nữ công nhân lao động, phụ nữ vùng khó khăn, nam, nữ thanh niên, học sinh nữ tui vị thành niên... trong việc giữ gìn, rèn luyện phẩm chất tự tin, tự trọng, trung hậu, đảm đang; ý thức chấp hành pháp luật về phòng, chống bạo lực gia đình, vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức cuộc sống gia đình, chăm sóc sức khỏe sinh sản, chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em...

1.2 Hình thức

- Tổ chức các diễn đàn, giao lưu, hội thi, đối thoại, sinh hoạt hội viên, Câu lạc bộ, “góc tư vấn giáo dục đời sống gia đình, giáo dục trước hôn nhân, tư vấn tiền hôn nhân”.

- Biên soạn, in ấn, phát hành tài liệu tập huấn, tờ rơi, poster... về nội dung Đề án, cung cấp tới các đối tượng của Đề án.

- Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng: Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Trang thông tin điện tử (Web) của Hội và của các ngành liên quan, hệ thống Đài truyền thanh các cấp...

- Biểu dương, khen thưởng điển hình phụ nữ tiêu biểu tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ.

2. Xây dựng, duy trì và nâng cao hiệu quả các mô hình vận động, hỗ trợ phụ nữ chủ động giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ

- Tập trung xây dựng các mô hình mới nhằm hỗ trợ nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi cho phụ nữ, cha mẹ có con dưới 16 tuổi, nam nữ thanh niên... như câu lạc bộ “Cha mẹ tốt của con, Gia đình không bạo lực, Bạn trẻ với hôn nhân gia đình, “Phụ nữ tự tin tham gia giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ”...

- Phát hiện, duy trì, nhân rộng điển hình tốt, cách làm hiệu quả, tập trung hỗ trợ phụ nữ chuyển đổi hành vi thông qua các mô hình, điển hình đã được xây dựng.

- Chú trọng nắm tình hình phụ nữ, trẻ em gái bị bạo lực giới, bạo lực gia đình thông qua mạng lưới cán bộ Hội, hội viên của Hội và của các ngành liên quan, kịp thời lên tiếng và tư vn, hỗ trợ, bảo vệ quyn lợi hợp pháp cho các nạn nhân.

- Chỉ đạo thực hiện điểm để nhân ra diện rộng.

- Tổ chức thăm quan, học tập kinh nghiệm hay từ các mô hình hiệu quả.

3. Tăng cường công tác phối hợp, kiểm tra, giám sát, nghiên cứu, đề xuất chính sách giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ

- Ban chỉ đạo Đề án các cấp kiểm tra, giám sát việc tổ chức thực hiện Đề án và việc thực hiện các quy định của pháp luật về các vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ, trên cơ sở đó nghiên cứu, đề xuất chính sách nhm hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội.

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình, các ngành thành viên Ban chỉ đạo Đề án và các đơn vị liên quan thực hiện tốt công tác phối hợp nhằm tạo nguồn lực, hỗ trợ thực hiện hiệu quả các hoạt động của Đề án theo từng giai đoạn, đảm bảo đạt các chỉ tiêu đề ra.

- Định kỳ hằng năm, sơ kết, tổng kết, Ban Chỉ đạo Đề án các cấp đánh giá, rút kinh nghiệm, đưa ra giải pháp phù hợp để thực hiện có hiệu quả Đề án; báo cáo kết quả về Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh để tổng hợp báo cáo Ban điều hành Đề án Trung ương.

IV. KINH PHÍ THC HIỆN

Kinh phí thực hiện Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định, lồng ghép với các Chương trình, Đề án của các sở, ngành và các nguồn tài chính hợp pháp khác (nếu có).

Việc lập dự toán chi tiết kinh phí, thực hiện và quyết toán hàng năm theo đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện Đề án; tham mưu thành lập Ban chỉ đạo Đề án của tỉnh; định kỳ hằng năm, sơ kết, tổng kết, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Đề án.

- Lồng ghép việc triển khai Đề án với các chương trình, Đề án đang được các cấp Hội triển khai.

- Tham mưu tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án và định kỳ báo cáo Ban chỉ đạo Đề án tỉnh, Ban điều hành Đề án Trung ương.

2. Sở Tài chính

Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí triển khai thực hiện Đề án hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, đề xuất, phân bổ ngân sách thực hiện Kế hoạch, lồng ghép triển khai có hiệu quả hoạt động của Đề án trong thực hiện các chương trình, dự án của đơn vị một cách phù hợp, hiệu quả.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Lồng ghép triển khai hiệu quả các hoạt động của Đề án với thực hiện Đề án Tăng cường giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho thanh thiếu niên và nhi đồng giai đoạn 2015-2020”.

- Đổi mới nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống cho học sinh, sinh viên; đẩy mạnh các phong trào thi đua, các cuộc vận động trong các cơ sở giáo dục, đào tạo.

- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, nhà giáo, cộng tác viên phụ trách công tác giáo dục lý tưởng cách mạng, đạo đức, lối sống.

- Phối hợp với Tỉnh đoàn tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên trong nhà trường; chỉ đạo điểm, rút kinh nghiệm; kiểm tra, giám sát đánh giá.

5. Sở Thông tin và Truyền thông

Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo chí tăng thời lượng, chủ động xây dựng các chun mục, chuyên trang tuyên truyền về các vấn đđạo đức xã hội bức xúc liên quan đến phụ nữ; về phổ biến, giáo dục pháp luật cho phụ nữ; vai trò của phụ nữ trong giáo dục đạo đức xã hội và gia đình. Xây dựng phóng sự, clip ngắn để phát sóng đồng loạt trên đài phát thanh, truyền hình, đưa lên các kênh thông tin của tỉnh phục vụ công tác truyền thông đại chúng.

6. Sở Văn hóa và Thể thao

- Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc triển khai thực hiện lồng ghép phổ biến, giáo dục pháp luật trong xây dựng và tổ chức thực hiện Chiến lược phát triển Gia đình Việt Nam đến 2020, tầm nhìn 2030 tỉnh Ninh Bình.

- Lồng ghép triển khai có hiệu quả các hoạt động của Đề án trong quá trình thực hiện Đề án Tuyên truyền giáo dục đạo đức, lối sống trong gia đình Việt nam giai đoạn 2010 -2020”; Đề án “Phát huy giá trị tốt đẹp các mối quan hệ trong gia đình và hỗ trợ xây dựng gia đình hạnh phúc”; Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến 2020, Chương trình hành động quốc gia phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2020 của tỉnh.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tuyên truyền, nâng cao nhận thức về bình đẳng giới; nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác bình đẳng giới; vì sự tiến bộ của phụ nữ.

- Phối hợp với Hội LHPN tỉnh và các ngành liên quan xây dựng tài liệu truyền thông về phòng chống bạo lực, xâm hại trẻ em, phối hợp xây dựng mô hình truyền thông, tư vấn hỗ trợ phụ nữ tham gia bảo vệ trẻ em tại cộng đồng.

- Lồng ghép triển khai có hiệu quả hoạt động của Đề án trong thực hiện Đề án “Phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020, tm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

8. Sở Y tế

Tăng cường quản lý nhà nước về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh, an toàn thực phẩm; lồng ghép việc thực hiện Đề án với việc thực hiện Chiến lược Dân số và Sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020, Đề án “Kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016 - 2025”, Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

9. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Tăng cường hỗ trợ kỹ thuật cho phụ nữ tham gia giải quyết, đảm bảo an toàn thực phẩm; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

10. S Tư pháp

- Hướng dẫn, chỉ đạo, định hướng về nội dung phổ biến giáo dục pháp luật, hình thức phổ biến giáo dục pháp luật; lồng ghép giới trong xây dựng pháp luật.

- Phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, tư vấn pháp luật cho phụ nữ, hòa giải cơ sở.

11. Công an tỉnh

- Tăng cường công tác phòng, chống tội phạm, tệ nạn xã hội, đặc biệt quan tâm công tác phát hiện, điều tra, xử lý kịp thời các vụ bạo lực gia đình, xâm hại, buôn bán phụ nữ, trẻ em xảy ra trên địa bàn tỉnh.

- Tiếp tục phối hợp với Hội LHPN tỉnh thực hiện có hiệu quả Nghị quyết liên tịch số 01 về quản lý, giáo dục con em trong gia đình không phạm tội và tệ nạn xã hội; phối hợp triển khai các nhiệm vụ khác của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.

12. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức thành viên

Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai lồng ghép các hoạt động của Đề án trong các Chương trình, Đề án liên quan.

- Liên đoàn Lao động tỉnh: Tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với Hội LHPN tỉnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho nữ công nhân lao động trong các khu, cụm công nghiệp...; tham gia giám sát việc thực hiện Đề án.

- Tỉnh đoàn: Phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền, vận động đoàn viên hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết các vấn đề xã hội có liên quan; phối hợp với ngành Giáo dục và Đào tạo tổ chức tuyên truyền, giáo dục phẩm chất đạo đức, ý thức chấp hành pháp luật cho nam nữ thanh niên, vị thành niên; tham gia giám sát việc thực hiện Đề án.

13. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

- Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương triển khai thực hiện Đề án theo quy định.

- Bố trí ngân sách hàng năm đthực hiện hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án.

- Định kỳ 6 tháng, một năm, sơ kết, tổng kết, tổng hợp và báo cáo Ban chỉ đạo của tỉnh kết quả thực hiện Đề án theo quy định.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, giáo dục, vận động, hỗ trợ phụ nữ tham gia giải quyết một số vấn đề xã hội liên quan đến phụ nữ giai đoạn 2017 - 2027” tỉnh Ninh Bình; UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ đtriển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- TW Hi LHPN Việt Nam;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Công an tỉnh;
-
UB MTTQ VN tỉnh và các tổ chức thành viên;
- Hội LHPN tỉnh;
- UBND
các huyện, thành phố;
- Lưu VT
, VP6.
ĐN02/KHH2017

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Tống Quang Thìn

 

Đã xem:

Đánh giá:  
 

Thuộc tính Văn bản pháp luật 97/KH-UBND

Loại văn bảnVăn bản khác
Số hiệu97/KH-UBND
Cơ quan ban hành
Người ký
Ngày ban hành12/09/2017
Ngày hiệu lực12/09/2017
Ngày công báo...
Số công báo
Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
Cập nhật7 năm trước
Yêu cầu cập nhật văn bản này

Download Văn bản pháp luật 97/KH-UBND

Lược đồ Kế hoạch 97/KH-UBND 2017 giáo dục vận động hỗ trợ phụ nữ giải quyết vấn đề xã hội Ninh Bình


Văn bản bị sửa đổi, bổ sung

    Văn bản liên quan ngôn ngữ

      Văn bản sửa đổi, bổ sung

        Văn bản bị đính chính

          Văn bản được hướng dẫn

            Văn bản đính chính

              Văn bản bị thay thế

                Văn bản hiện thời

                Kế hoạch 97/KH-UBND 2017 giáo dục vận động hỗ trợ phụ nữ giải quyết vấn đề xã hội Ninh Bình
                Loại văn bảnVăn bản khác
                Số hiệu97/KH-UBND
                Cơ quan ban hànhTỉnh Ninh Bình
                Người kýTống Quang Thìn
                Ngày ban hành12/09/2017
                Ngày hiệu lực12/09/2017
                Ngày công báo...
                Số công báo
                Lĩnh vựcVăn hóa - Xã hội
                Tình trạng hiệu lựcKhông xác định
                Cập nhật7 năm trước

                Văn bản thay thế

                  Văn bản được căn cứ

                    Văn bản hợp nhất

                      Văn bản gốc Kế hoạch 97/KH-UBND 2017 giáo dục vận động hỗ trợ phụ nữ giải quyết vấn đề xã hội Ninh Bình

                      Lịch sử hiệu lực Kế hoạch 97/KH-UBND 2017 giáo dục vận động hỗ trợ phụ nữ giải quyết vấn đề xã hội Ninh Bình

                      • 12/09/2017

                        Văn bản được ban hành

                        Trạng thái: Chưa có hiệu lực

                      • 12/09/2017

                        Văn bản có hiệu lực

                        Trạng thái: Có hiệu lực