Nội dung toàn văn Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật sửa đổi
QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: …./2019/QH14 | Hà Nội, ngày tháng năm 2018 |
DỰ THẢO |
|
ĐỀ CƯƠNG
LUẬT
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT BAN HÀNH VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT SỐ 80/2015/QH13
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.
Điều ... Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13:
1. Bổ sung nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (hiện đang quy định tại Điều 5) theo hướng bổ sung nguyên tắc “bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng”, đồng thời bổ sung quy định về trách nhiệm của các cơ quan trong việc thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng, việc xin ý kiến của cấp ủy Đảng đối với các chính sách; đánh giá mức độ thể chế hóa chủ trương, đường lối của Đảng khi thẩm định, thẩm tra, góp ý đề nghị xây dựng văn bản và dự án, dự thảo văn bản.
2. Sửa đổi quy định về lập đề nghị xây dựng nghị định (hiện đang quy định tại khoản 1 Điều 84) và lập đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (hiện nay quy định khoản 3 Điều 111) theo hướng quy định cụ thể hơn các nghị định, nghị quyết của Hội đồng nhân dân phải lập đề nghị, các nghị định, nghị quyết không phải lập đề nghị (thu hẹp phạm vi nghị định, nghị quyết phải lập đề nghị xây dựng).
3. Sửa đổi quy định về trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại một kỳ họp của Quốc hội (hiện đang quy định tại Điều 74) theo hướng sau khi dự án, dự thảo được các đại biểu Quốc hội thảo luận, cho ý kiến giao cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo Ủy ban Thường vụ cho ý kiến và báo cáo trước Quốc hội việc chỉnh lý dự thảo.
4. Sửa đổi quy định về trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại hai kỳ họp của Quốc hội (hiện đang quy định tại Điều 75) theo hướng trong thời gian giữa hai kỳ họp cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
Tại kỳ họp thứ hai cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo trình dự án, dự thảo trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Sau khi Quốc hội thảo luận, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội .
5. Sửa đổi quy định về trình tự xem xét, thông qua dự án luật, dự thảo nghị quyết tại ba kỳ họp của Quốc hội (hiện đang quy định tại Điều 76) theo hướng trong thời gian giữa kỳ họp thứ hai và kỳ họp thứ ba của Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo chủ trì, phối hợp với cơ quan chủ trì thẩm tra và cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo báo cáo Ủy ban Thường vụ Quốc hội cho ý kiến.
Tại kỳ họp thứ ba cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo trình dự án, dự thảo trình bày báo cáo giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo. Sau khi Quốc hội thảo luận, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo theo sự chỉ đạo của Ủy ban Thường vụ Quốc hội .
6. Sửa đổi quy định về trình tự xem xét, thông qua dự án pháp lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (hiện đang quy định tại Điều 77) theo hướng sau khi Ủy ban Thường vụ Quốc hội thảo luận, cho ý kiến, trong thời gian giữa hai phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội trình dự án, dự thảo chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan nghiên cứu, giải trình, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, báo cáo việc chỉnh lý dự thảo tại phiên họp của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
7. Sửa đổi, bổ sung các quy định về xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật theo trình tự, thủ tục rút gọn (hiện đang quy định tại Chương XII) theo hướng:
a) Bổ sung các trường hợp được lập đề nghị xây dựng văn bản theo trình tự thủ tục rút gọn, thẩm quyền quyết định, trình tự, thủ tục thực hiện như trường hợp chính sách đã rõ ràng, cần phải ban hành ngay văn bản để thực hiện chủ trương đường lối của Đảng; ban hành văn bản đáp ứng yêu cầu cấp thiết phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; trường hợp bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật hoặc kéo dài thời gian thực hiện thí điểm),...
b) Bổ sung thêm các trường hợp được soạn thảo, ban hành theo trình tự, thủ tục rút gọn như: thông tư của Bộ trưởng, văn bản ban hành để ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần của văn bản quy phạm pháp luật trong một thời hạn nhất định; trường hợp bãi bỏ văn bản quy phạm pháp luật hoặc kéo dài thời gian thực hiện thí điểm.
8. Sửa đổi, bổ sung, thay thế một số nội dung mang tính kỹ thuật, bỏ một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13
a) Sửa đổi quy định về lấy ý kiến đối với đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh (hiện đang được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 36) theo hướng phải đăng tải tờ trình, báo cáo tổng kết, báo cáo đánh giá tác động của chính sách và các tài liệu có liên quan (nếu có) trong đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh trên Cổng thông tin điện tử của cơ quan lập đề nghị và cơ quan có thẩm quyền, trừ các tài liệu có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
b) Sửa đổi, bổ sung các quy định về thẩm định dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp huyện dự thảo quyết định của Ủy ban nhân dân cấp huyện đều viện dẫn theo quy định về thẩm định nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (quy định tại Điều 121) theo hướng quy định việc thẩm định cụ thể cho từng loại hình văn bản.
c) Sửa đổi, bổ sung các quy định về căn cứ ban hành văn bản, bãi bỏ văn bản, văn bản hết hiệu lực,…
d) Bổ sung một số từ, cụm từ vào các điều, khoản, điểm của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/Qh13 để bảo đảm tính chính xác và thống nhất trong cách sử dụng từ ngữ pháp lý như thay cụm từ “ký ban hành” bằng cụm từ “thông qua hoặc ký ban hành”; “thay cụm từ “bản đánh giá thủ tục hành chính” bằng cụm từ “báo cáo đánh giá tác động thủ tục hành chính”,…
e) Sửa đổi, bổ sung một số nội dung khác mang tính kỹ thuật.
Điều ... Hiệu lực thi hành
Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày ... tháng … năm 2020.
Luật này được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ ....... thông qua ngày ....... tháng ...... năm .....
| CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |